Xu Hướng 9/2023 # 32 Quẻ Quan Âm Linh Xăm – Xin Xăm Quan Âm Bồ Tát Linh Quẻ Hỏi Việc ! # Top 16 Xem Nhiều | Thanhlongicc.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # 32 Quẻ Quan Âm Linh Xăm – Xin Xăm Quan Âm Bồ Tát Linh Quẻ Hỏi Việc ! # Top 16 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết 32 Quẻ Quan Âm Linh Xăm – Xin Xăm Quan Âm Bồ Tát Linh Quẻ Hỏi Việc ! được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Thông tỏ đủ đường với 32 quẻ quan thế âm bồ tát

Xưa nay, tất cả mọi việc trong đời, thành hay bại đều không phải do 1 yếu tố con người quyết định mà phải hội tụ các yếu tố: thiên thời, địa lợi, nhân hòa.

Đấy là lý do mà người dù giỏi đến đâu cũng không tránh khỏi 8 chữ Mưu sự tại nhân, Thành sự tại thiên.

Soi rọi dòng lịch sử, các việc lớn của các bậc chính nhân quân tử và các việc của thường dân đều lấy chữ tâm làm trọng, lấy phép thánh hiền để răn.

Do vậy hiện nay rất nhiều người trước khi làm việc gì hay quyết định bất cứ việc gì đều xin xăm quẻ quan âm bồ tát.

Vậy thực sự việc xin xăm quan âm bồ tát kinh quẻ hỏi việc đại sự thế nào và quẻ quan âm linh xăm phải có những điều gì hãy theo dõi bài viết sau để có những thông tin.

I, Nguồn gốc của quẻ quan âm linh xăm:

Thực ra việc xin xăm của người phương Đông đều được bắt nguồn từ Trung Quốc. Khoảng 2500 năm trước công nguyên, hoàng đế Hiên Viên đã gieo quẻ âm dương trước khi chiến đấu với thủ lĩnh Xi Vựu.

Và đối với quán thế âm bồ tát linh quẻ được gắn với câu chuyện sau:

Tương truyền rằng khi Đức Huyền Trang sang tây trúc thỉnh kinh. Khi qua núi Bồ Đà được gặp Đức Phật Quan Âm.

Đức Phật bảo với ngài rằng: Đường sang Tây Trúc nhiều yêu ma quỷ ám, gian nan hiểm trở, vì thấy ông là người kính tin nên Đức Phật ban cho ông 32 quẻ quan âm thế bồ bát là quẻ tối thượng linh sẽ thấy rõ những cát hung họ phác nhân tiền. Nếu nhận thấy việc gì hồ nghi phải trí thành thắp hương trúc đào để bói.

Xin xăm quẻ quan âm bồ tát được nhiều người lựa chọn trước khi quyết định việc đại sự

Do vậy đến nay việc gieo quẻ quan âm bồ tát hay xinxam quan the am bo tat mang lại niềm tin cho mọi người trước khi quyết định một vấn đề lớn nào đó.

II, Cách gieo quẻ quan thế âm bồ tát:

Muốn xin xăm que quan âm bồ tát, trước tiên phải tắm gội sạch sẽ, quần áo ngay ngắn trang trọng.

Tiếp đến người xin cần đến bàn thờ Phật, đốt 3 cây nhanh, vái 3 cái, quỳ xuống, chắp tay và thành tâm độc bài kệ sau:

Lòng thành đệ tử chiếm linh xăm Cúi lạy VIÊN-THÔNG QUÁN-THẾ-ÂM Bồ Tát từ bi liền cảm ứng Chỉ tường hung kiết, độ trầm luân.

Nam mô Tầm Thinh Cứu Khổ Cứu nạn, Đại Từ Đại Bi, Linh Cảm (Người xin cần niệm 7 lần) QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT MA-HA-TÁT.

Quẻ quan âm linh xăm được thể hiện trong đồng xu âm dương

Đọc xong và cắm nhang vào lưu và lạy 3 lạy . Sau đó quỳ xuống chắp tay vái như sau:

” Nay, Đệ tử (tên họ)…; Pháp danh…; ở tại …; vì có việc…(kể tên rõ việc cần cầu). Cầu xin bồ tát hiển linh để cho đệ tử chiếm đặng một quẻ trong 32 quẻ, hầu biết hung kiết lẽ nào. ”

*Tiếp đến lấy 5 đồng xu đưa qua đưa lại trên khói nhanh 2-3 lần; 2 bàn tay chụm 5 đồng xu xóc đều 4-5 lần, bỏ xuống từng đồng, bắt từ dưới dắp lên và làm như thế đủ 5 lần và xem thứ tự âm dương thế nào sắp lên làm như thế đủ 5 lần, tiếp đến xem thứ tự âm dương (bề chữ hoặc số kể là Dương, bề kia kể là Âm).

Căn cứ vào Bản tìm quẻ sau để bạn biết quẻ quan âm linh xăm của mình là ở số mấy.

Quẻ số 1 D D D D D

QUẺ TINH CHÂN (Thượng Thượng)

Thể phụng đem điềm tốt Kỳ lân xuống đế đô Hoạ trừ, phước lộc đến Hỉ khí tự nhiên vô

Cầu quan sẽ được lên ngôi báu Ứng thí, rồng mây gặp hội cao Thưa kiện biện tranh đều thuận lợi

Bệnh nhân khỏe mạnh khỏi lo rầy Cầu tài lợi tấn, mười phần chắc Người ở xa về, thật chẳng lâu Gả cưới kết hôn, loan phụng hiệp Bán buôn toại nguyện, lợi toàn thâu

Phật rằng quẻ ứng rõ ràng Cửa nhà vinh hiển, phước lộc trường Muốn cho hạnh phúc đặng thường thường Toàn tâm niệm Phật, theo đường Tây Phương

Quẻ số 2 D A A A A

QUẺ TÙNG CÁCH (Thượng Bình)

Việc xưa nên đổi mới Giờ đến hiệp cơ duyên Cá vượt long môn cấp Cốt phàm hoá Thánh Tiên

Cầu quan chỉ được vào ngôi nhỏ Tính việc ắt xong, da chờ ngờ Thưa kiện sẽ hoà, không tổn thất Bệnh nhân khoẻ mạnh, khỏi phòng Cầu tài thấy có tám phần được Xa xứ trở về, đặng tín thơ Gã cưới kết hôn, loan phụng hiệp Bán buôn đổi chác, lợi lần vô.

Phật bảo việc cũ đổi thay Nhân duyên hoà hiệp, việc nay mới thành Biết rằng thời vận kiết hanh Nhờ công tu niệm, phước sanh họa trừ.

Thành tâm hướng Phật sẽ mang đến những thuận lợi cho cuộc sống

Quẻ số 3 A D A A A

QUẺ KHÚC TRỰC( Hạ Bình )

Hành động tuỳ phương tiện Cầu mưu khá cậy người Gặp đặng ngày mầu kỷ việc làm sẽ được vui

Cầu quan may đặng thành ngôi thứ Tính việc sau rồi mới toại tâm Thưa kiện nên hoà, không tổn thất Bệnh nhơn thuyên giảm, khỏi nguy trầm Cầu tài chỉ được vào đa thiểu Người ở xứ xa khó kiếm tầm Gã cưới kết hôn cầm sắc hiệp Bán buôn đổi chác, lợi sanh lần

Phật rằng quẻ ứng cang nhu Muốn cho đặng việc cậy nhờ quới nhơn Khéo dùng phương tiện là hơn Chìu người quyền quới, kẻ thân mới thành

Quẻ số 4 A A D A A

SỐ 4: QUẺ NHUẬN HẠ (Trung Bình)

Thuyền trôi nơi biển cả Vào bờ đặng bửu châu Khá dùng làm việc lớn Nạn hết phước liền thâu

Sanh nhai tuỳ ý, lần thâu lợi Tính việc rồi sau sẽ đặng thành Thưa kiện ắt hoà, kết quả tốt Bệnh nhơn thuyên giảm, thấy bình an Cầu tài may có tám phần đến Tìm kẻ ở xa, gặp mối manh Gã cưới kết hôn, hoà hiệp bạn Bán buôn đổi chác, lợi quần sanh

Phật bảo may đặng hoạnh tài Phải đem bố thí, cứu nguy giải nàn Vận cùng nhờ chỗ làm doan Tội tiêu phước đến, mới an cửa nhà.

Quẻ số 5 A A A D A

QUẺ VIÊM THƯỢNG (Hạ Hạ)

Quẻ ứng về Nam hướng Nạn ách khổ muôn đường Việc quan sanh kiện cáo Trước mắt gặp tai ương

Ra đi xa xứ, điều may ít Tính việc lôi thôi, gặp hoạ tai Thưa kiện sau e phải thất lý Bệnh nhơn rán chửa kỹ đêm ngày Cầu tài vô ích, không hi vọng Người ở xứ xa, chẳng vãng lai Gã cưới kết hôn sau thất bại Bán buôn đổi chác lỗ thêm hoài

Phật rằng thời vận long đong Vì chưng thiếu phước, quả công kém nhiều Cầu trời khấn Phật MAI CHIỀU Tu nhân tích đức, mới yên cửa nhà.

Quẻ số 6 A A A A D

QUẺ GIÁ SẮC (Bình Bình)

Quân tử tuỳ duyên phận Chớ dùng thói tiểu nhân Mỗi việc tua dè dặt Phước lành giữ tánh chơn

Ra đi xứ lạ, nhiều lầm lạc Tính việc chi rồi cũng bất thành Thưa kiện rốt sau e chẳng lợi Bệnh nhơn trở chứng khó bình an Cầu tài vô ích, sanh hao tốn Ứng thí rồng mây hội lỡ-làn Gã cưới kết hôn duyên chẵng hiệp Nói năng chưa được toại lòng toan

Phật bảo an phận thủ thường Nhẩn tâm theo dõi con đường trượng phu Chôn thành, phước đức cần tu Như người gieo cấy, tới mùa gặt thâu.

Quẻ số 7 D D A A A

QUẺ TẤN CẦU (Thượng Thượng)

Nước trị, dân khương thới Cửa nhà lần vượng hưng Tiền của cầu thêm đặng Phước đến, khỏi gian truân

Cầu quan gặp vận, nên danh phận Tính việc toại tâm, đặng trọn thành Thưa kiện biện tranh, toàn đắc lý Bệnh nhơn thuyên giảm, chứng mau lành Cầu tài may tới mười phần lợi Thai nghén sanh con bực quý vinh Gã cưới kết hôn cầm sắc hiệp Cửa nhà vui ve, gặp an ninh

Phật rằng thời tời tới quang vinh Nhờ nơi phước đức tu hành dày công Bồ-đề thêm gắng vun trồng Cửa nhà hưng thạnh, cháu con sum vầy.

Quẻ số 8 D A D A A

QUẺ TẤN BẢO (Thượng Kiết)

Đức tốt nhờ trời hộ Khí lành đến cửa nhà Quới nhơn thường giúp sức Đắc phước, lạc âu ca

Cầu quan thăng tấn ngôi sang cả Việc tính toại tâm mđặng trọn thành Thưa kiện biện tranh sau thắng lý Bệnh nhơn thuyên giảm, chứng mau lành Cầu tài lợi đến, mười phần chắc Gã cưới kết hôn loan phụng thành Nhà cửa an ninh, phước lạc đến Bán buôn đổi chác, lợi càng sanh

Phật rằng nhà có đức lành Thỉ chung gắng giữ đạo nhà Một câu sáu chữ DI-ĐÀ chớ quên.

Quẻ số 9 D A A A D

QUẺ HOẶCH AN (Trung Kiết)

Tiết đông cây cối rũ Lá rụng chửa ra bông Lần lần xuân khí động Chậm chậm tược chồi sung

Thưa kiện giải hoà, kết quả tốt Bệnh nhơn thuyên giảm, đặng an khương Cầu tài gặp vận, lần hồi dễ Nhà cửa yên vui, gặp kiết tường Gã cưới kết hôn, duyên phối hiệp Đi xa, về tới chốn quê hương Bán buôn đổi chác gặp thời thế Lục giáp sanh trai, phước mạng trường

Phật bảo thời vận phục hưng Cửa nhà lần vượng, tai ương giải trừ Phước lành, đạo đức, gắng tu Công danh phú quý lần hồi toại tâm

Quẻ số 10 D A A D A

QUẺ TOẠI TÂM (Trung Kiết)

Tới thời, hoà khí nhuận Suy tàn, vận lại hưng Lai rai mưa thấm ướt Xuân sắc trổ lần lần

Cầu quan toại ý, vào ngôi thứ Việc tính ắt xong, đẹp chí mình Thưa kiện biện tranh hoà giải được Bệnh nhơn thuyên giảm, chứng mau lành Cầu tài lợi đến mười phần chắc Gã cưới kết hôn, loan phụng thành Nhà cửa bình an, không hoạn nạn Bán buôn đổi chác, lợi lần sanh

Phật rằng thời vận mở mang Tai qua nạn khỏi gặp đàng phước duyên Noi gìn đạo đức cố kiên Phật trời gia hộ, vui yên cửa nhà.

Quẻ số 11 A D D A D

QUẺ TAI TÁNG (Đại Kiết)

32 quẻ quan thế âm bồ tát giúp nhiều người thông tỏ trước khi quyết định

Tai qua, phước lộc đến Hỉ khí đắc trùng lai Việc may gặp trước mắt Vận thông đặng hoạnh tài

Cầu tài may tới, bảy phần lợi Thưa kiện biện tranh được giải hoà Việc tính ắt xong, có kết quả Bệnh nhân lành mạnh, khỏi lo xa Người đi xứ lạ mong về tới Gã cưới kết hôn hiệp một nhà Lục giáp sanh nam, con quý báu Bán buôn đổi chác, lợi nhiều ra

Phật rằng nạn khỏi tai qua Từ đây phước đến, cửa nhà an vui Căn xưa tua gắng vun bồi Quy y Tam-Bảo, trau giồi nơi tâm

Quẻ số 12 A D A D A

QUẺ THƯỢNG TẤN (Thượng Bình)

Vận thời đang tấn phát Trò khó đoạt khoa thi Quẻ này ai chiếm đặng Mọi việc tự tâm tuỳ

Cầu quan, ắt đặng lên ngôi chức Việc tính sau này sẽ toại tâm Thưa kiện biện tranh rồi đắc lý Bệnh nhơn thuyên giảm, khỏi cơn nguy Cầu tài đẹp ý, chín phần đặng Gã cưới kết hôn, hiệp sắc cầm Người ở xứ xa, về chốn cũ Ra đi gặp dịp, xứng mưu tầm

Phật rằng thời vận vượng hưng Hoa tiêu phước đến, nhờ chưng làm lành Đời nên vì có tu hành Công viên quả mãn, mới thành nghiệp gia.

Quẻ số 13 A D A A D

QUẺ ÁM MUỘI (Hạ Hung)

Dòm trăng nơi đáy giếng Thấy bóng, chớ không hình Của tiền nhiều thất bại Khéo giữ mới an ninh

Việc tính lôi thôi, không toại ý Ra đi bất bại, có gì nên Cầu tài vô ích, không hi vọng Luận kẻ đi xa, thật khó tìm Gã cưới kết hôn không phối hiệp Bán buôn đỏi chác, vốn tiêu liền Kiện thưa thất lý, thêm hao tốn Nhà cửa bình thường, chẳng thiệt yên

Phật bảo thời vận tối đen Của tiền thấy có, phút hoá không Việc lành cố gắng nơi lòng Tưởng Trời tin Phật, phước thông hoạ trừ.

Quẻ số 14 A A D D A

QUẺ AN TỊNH (Hạ Trung)

Nghĩ nhiều, không quyết định Lo tính việc chưa thành Nhẫn kiên thì đặng phước Giữa phận khỏi tai sanh

Công danh toan lập không vừa ý Việc tính còn nghi, chẳng đặng thành Thưa kiện giải hoà , không tổn thất Cầu tài bất lợi, chớ nên tranh Ra đi an ổn, không chi hại Gã cưới kết hôn, việc khó thành Nhà cửa bình an không khí tịnh Tìm người xa xứ, bặt tin lành

Phật rằng quẻ ứng tịnh an Việc chi toan tính, còn đang trệ trầm Nhẫn tâm, thủ phận an thân Đợi hồi bỉ cực, lần lần thới lai.

Quẻ số 15 A A D A D

QUẺ TRỞ TRIẾT (Hạ Hung)

Cây khô sương tuyết gặp Ghe nhỏ bị giông to Kính tâm, chỗ không vọng Trăm việc phải buồn lo

Các việc lo toan đều thất bại Ra đi có hại chẳng yên tâm Cầu tài rốt cuộc không thành tựu kẻ ở xứ xa thật khó tầm Thưa kiện lôi thôi, e thất lý Bán buôn đổi chác tổn hao thâm Kết hôn gã cưới đều ngăn trở Nhà cửa chẳng an, vẻ trệ trầm

Phật rằng vận chẳng hanh thông Có nhiều trở ngại buồn lòng chẳng an Nhẫn tâm niệm Phật chớ than Thường làm phước đức mọi đàng vẹn xong

Quẻ số 16 A A A D D

QUẺ BẢO AN (Trung Kiết)

Ánh sáng của Đức Phât giúp soi đường chỉ lối.

Mặt trời mọc biển đông Thiện-hạ sáng soi cùng Việc làm hoà hiệp tốt Vạn sự đắc hanh thông

Cầu quan, thấy có nhiều hi vọng Việc tính sau rồi ắt đặng xong Thưa kiện giải hoà không tổn thất Ra đi mưu lợi, toại lòng mong Cầu tài may gặp bảy phần đến Nhà cửa an ninh, khỏi hoạ hung Gã cưới kết hôn loan phụng hiệp Thị-phi khẩu-thiệt tận tiêu vong

Phật rằng thời vận sáng trong Việc làm tấn thối, tuỳ lòng định phân Hằng ngày đạo đức ân cần Công danh phú quý nhờ chưng tu hành.

Quẻ số 17 D D D A A

QUẺ HỈ CHÍ (Trung Kiết)

Chúng ác đều tiêu diệt Đoan nhiên phước khí sanh Như kẻ đi đêm tối Nay thấy đặng trăng thanh

Thưa kiện biện tranh hoà giải tất Bệnh nhân lành mạnh khỏi lo rầu Cầu quan ắt đặng vào danh vị Việc tính thành công toại ý cầu Kẻ ở xứ xa tìm gặp mặt Ra đi mưu lợi, kẻ tiền thâu Cầu tài may đến tám phần lợi Gã cưới kết hôn hiệp ý đầu

Phật rằng ác nghiệp đã tiêu Tự nhiên phước đến, gặp nhiều sự vui Khuyên người cội đức vun bồi Lánh miền khổ hải, vãng hồi Tây-Phương

Quẻ số 18 D D A D A

QUẺ BẢO TOÀN (Trung Bình)

Việc lành tua giữa chặt Dục lợi, kiện thưa nhiều Mọi sự gìn như cũ Làm phước hoạ tai tiêu

Ra đi mưu lợi đặng an ổn Việc tính sau thành, trước khó khăn Khẩu-thiệt thị-phi đều chẳng hại Kiện thưa tranh biện, lý gia tăng Cầu tài may đặng sáu phần thắng Thai-nghén sanh con phước lộc tràng Gã cưới kết hôn, công gắng trước Bán buôn đổi chác, toại lòng toan

Phật bảo lối cũ duy trì Chớ tham dục lợi, thị-phi sanh nhiều Đắn đo, dè-dặc mọi điều An thân thủ phận, hoạ tiêu phước thành

Quẻ số 19 D D A A D

QUẺ DO DỰ (Hạ Hạ)

Quẻ xem nhiều sảng-sốt Vì của phải phiền than Thi ân thành mắc oán Việc thế chẳng hoà an

Việc tính lôi-thôi, không toại ý Ra đi e gặp sự tai ương Kiện thưa rắc rối, khó hoà giải Tìm kẻ đi xa, chẳng gặp đường Gã cưới kết hôn không hiệp đặng Cầu tài bất lợi, tổn hao thường Bán buôn đổi-chác không thành tựu Kẻ bệnh trầm kha, chứng bất tường

Phật rằng thời vận đảo-điên Của tiền lo-lắng, sanh phiền khổ than Khuyên người đạo đức lo toan Làm lành tưởng Phật, khỏi đàng tai ương.

Quẻ số 20 D A D D A

QUẺ PHONG NẨM (Trung Kiết)

Rễ sâu, nhành lá tốt Cây vượt mãi lên cao Kinh dinh thường đặng lợi Cây ít, lứa thâu nhiều.

Cầu quan đặng lộc, công danh toại Việc tính, tuỳ tâm kết quả lành Tìm kẻ xứ xa, may gặp mặt Ra đi mưu sự đặng an ninh Bệnh nhơn thuyên giảm, không chỉ hại Gã cưới kết hôn, ắt hiệp thành Nhà cửa bình an, không rối-rấm Cầu tài vận đến, lợi toàn sanh

Phật rằng vận gặp thời hưng Mọi đều toan tính,lần lần nên công Di-Đà sáu chữ rèn lòng Đời nên nhờ bởi gắng công tu hành

Quẻ số 21  D A D A D

QUẺ ĐẮC LỘC (Kiết)

Danh cao, lộc vị xứng Long phụng vượt Trời cao Ra vào đặng của báu Xa xứ khá mưu cầu

Việc tính dễ-dàng thâu quả tốt Thị-phi khẩu thiệt thảy tiêu tan Kiện thưa đắc lý, không chi ngại Kẻ bệnh thuốc than, đặng giảm an Gã cưới kết hôn, duyên phối hiệp Cầu tài lợi đến, dạ hân hoan Kết thai sau đặng sanh con quý Đổi-chác, bán buôn đặng lợi toàn

Phật rằng thời tới vinh quang Rồng mây gặp hội, cao thăng phẩm quyền Bồ-đề cội đức cố-kiên Cuộc đời ắt gặp nhiều duyên phước lành.

Quẻ số 22 D A A D D

QUẺ MINH HIỂN (Kiết)

Trời xanh trăng tỏ rạng Soi sáng tiệc đêm khuya Nhà nhà nhuần đức trạch Muôn dặm khói mây lìa

Cầu quan đắc vị hàng vinh hiển Việc tính toại tâm, kết quả lành Thưa kiện giải hoà, không tổn thầt Tìm người xa xứ, gặp tin an Ra đi mưu sự vừa lòng muốn Nhà cửa vinh quang, phước khí sanh Gã cưới kết hôn, loan phụng hiệp Cầu tài đắc lợi, đặng hân hoan

Phật rằng thời tới hiển vinh Tâm lành nhuần gội, phước sanh hoạ tàn Khuyên người niệm Phật vững vàng Hết nơi biển khổ, theo đàng Phật Tiên.

Quẻ số 23 A D D D A

QUẺ PHƯỚC LỘC (Kiết)

Nhà an, phước lộc đến Vinh hoa gpặ kiết tường Trăm việc đều vừa ý Muôn dặm huệ lan thơm

Ra đi may gặp đều lành tốt Việc tính chi chi cũng toại tâm Khẩu-thiệt thị-phi đều diệt hết Kiện thưa hoà kiết, hết phân vân Cầu tài chắc đặng nhiều hi vọng Xa xứ nay về viếng cố thân Gã cưới kết hôn, cầm sắc hiệp Bán buôn đổi-chác lợi vô lần

Phật rằng duyên phước khéo tu Ngày nay vận đến, gặp hồi vinh quang Bồ-đề cội đức, bảo toàn Theo đường Tiên Phật, phước tăng bội phần.

Quẻ số 24 A D D A A

QUẺ NGƯNG TRỆ (Hạ)

Ngựa gầy lên dốc đứng Kẻ đói gặp đường xa Bước tới đầy nguy ngại Trở lui, hoa chẳng qua

Việc tính trệ trầm, không kết quả Ra đi bất lợi, của tiền hao Cầu tài mất vốn, không hi vọng Thưa kiện cầu hoà, ấy chước cao Gã cưới kết hôn đều trở ngại Bệnh nhơn trầm trọng khổ dường bao! Cửa nhà buồn bực, sanh tai chướng Đổi-chác, bán buôn, thất lợi sâu

Phật rằng thời vận bất tề Mọi điều ngưng trệ, khó bề lo toan Khá mau cầu nguyện giải nàn Làm lành tưởng Phật, mới an cửa nhà.

Quẻ số 25 A D A D D

QUẺ HIỂN ĐẠT (kIẾT)

Ba họ cùng làm bạn Tường quan thoại khí sanh Chín phần gây sự nghiệp Trăm phước tự nhiên thành

Cầu quan liền đặng công danh toại Khẩu-thiệt thị-phi thảy tận tiêu Thưa kiện giải hoà, không thất lý Cầu tài lợi đến, chín phần thâu Người đi xa xứ về quê cũ Đổi-chác bán buôn được lợi nhiều Kẻ bệnh thuốc than, lần khoẻ mạnh Cửa nhà hưng vượng khỏi phiền lao

Phật rằng vận đặng hanh thông Việc làm minh bạch, thành công rõ ràng Từ đây hoạ giảm phước tăng Vun trồng cội đức, gấm từng theo hoa.

Quẻ số 26 A A D D D

QUẺ PHƯỚC HẬU 

(Kiết)

Lục hoà ứng quẻ tốt Tiền của được thu nhiều Đi xa về xứ cũ Khoái lạc, hoạ tai tiêu

Cầu quan sẽ đặng vào ngôi thứ Người ở xa về đến cố hương Thưa kiện tám phần mong đắc thắng Ra đi lo việc hiệp lòng trông Cầu tài thâu hoạch nhiều phần lợi Gã cưới kết hôn, hiệp một đường Nhà cửa an ninh thêm khoái lạc Bệnh nhơn thuyên giảm, khỏi tai ương

Phật rằng quẻ ứng kiết xương Gặp nhiều phước hậu, gia đường hoà quang Khá gìn chặc thiện-căn Thường làm phương-tiện, độ an khó nghèo.

Quẻ số 27 A D D D D

QUẺ THÁI BÌNH (Kiết)

Mưa chan tưới giống mạ Lo gì chẳng bội thâu Vui vẻ tự nhiên đến Bình yên hết khổ sầu

Ra đi lo việc gặp điều tốt Người ở xứ xa trở lại quê Thưa kiện biện tranh hoà giải hết Cầu tài đắc ý, lợi nhiều bề Kết hôn gã cưới thành loan phụng Ứng thí, rồng mây đắc vận thì Lục giáp sanh trai, con đáng quý Bệnh nhơn nhờ phước, khỏi tai nguy

Phật rằng vận đạt an ninh Phước đời lần gặp, quang vinh cửa nhà Khá gìn saú chữ Di-Đà Tu nhơn tích đức, lánh xa tội tình.

Quẻ số 28 D D D A D

QUẺ ĐIÊN HIỂN (Hung)

Dạo xa lạc giữa đường Trời tối khuất tà dương Kinh tâm không chỗ trú Sau trước khó lo lường

Việc tính mọi đường không đặng thuận Ra đi bất lợi, chớ lo toan Cầu tài mất vốn, không sanh lợi Người lạc xứ xa, khó hỏi han Kiện thưa rắc rối, nhiều tổn hại Gã cưới kết hôn, việc bất thành Nhà cửa chẳng an nhiều lộn xộn Bệnh nhơn trầm trệ thật nguy nan

Phật rằng số mạng suy vi Vì chưng nghiệp ác phải tuỳ quả hung Khá mau cội đức vun trồng Làm lành lánh dữ, vận cùng hoá thông

Quẻ số 29 D D A D D

QUẺ KHAI PHÁT (Bình)

Niềm tin vào Quan thế ấm sẽ được soi đường chỉ lối

Mắt ong châu bửu hoá Đá sanh ngọc sáng loà Tài phát cầu mưu đạt Hoạ thối, phước lần ra

Cầu quan sẽ đặng chức quyền nhỏ Người ở xa về đến cố hương Thưa kiện nên hoà, không tổn thất Ra đi an ổn, khỏi tai ương Cầu tài sẽ thấy nhiều hi vọng Gã cưới kết hôn, gặp kiết tường Kẻ bệnh giảm thuyên, lần khoẻ mạnh Bán buôn đổi chác, khởi đầu nan

Phật rằng vận mới hưng lai Của tiền, việc tính, từ nay phát lần Khuyên người đạo-đức ân-cần Công danh do tại nghĩa nhân dựng thành.

Quẻ số 30 D D D D A

QUẺ ƯNG DƯƠNG (Kiết)

Binh trời trừ cướp giặc Dương cờ thắng trận về Tướng soái công huân thưởng Quân sĩ rạng danh bia

Ra đi ắt gặp điều may mắn Người ở xứ xa trở lại nhà Thưa kiện hợp thời mong đắc lý Cầu tài sẽ đặng thiểu lần đa Kết hôn gã cưới thành loan phụng Lục giáp sanh nam, gấm điểm hoa Đổi chác bán buôn đều đắc lợi Tính toan mưu sự lợi lần ra

Phật rằng quẻ ứng vận cường Lướt qua các sự tai ương khổ nàn Việc làm hậu dị, tiên nan Thành công đắc quả nhờ tăng chí bền.

Quẻ số 31 D A D D D

QUẺ HẬU KIẾT 

(Bình)

Dép mỏng đi trên tuyết Cầu hư lúc gượng qua Trùng trùng nguy hiểm thấy Xuân đến sắc quang hoa

Khoa thi được ít điều hi vọng Người ở xứ xa, chẳng đặng tin Thưa kiện rốt rồi may đắc lý Cầu tài lợi được thiểu phần sanh Kết hôn gã cưới khó thành tựu Nhà cửa rối ren, ít gặp lành Toan tính hiện giờ, không toại ý Bán buôn đổi-chác, lợi bình bình

Phật rằng vận mạng chưa thông Việc chi cũng phải rèn lòng nhẫn kiên Khá tua niệm Phật làm hiền Qua hồi vận hỉ, phước duyên đến liền.

Quẻ số 32 A A A A A

QUẺ TUYỆT TÍCH 

(Hung)

Bạc vàng vùi đất bụi Ngọc quý lấp bùn dơ Bao giờ ra mặt đặng Rực rỡ khỏi lu lờ!

Cầu quan thất ý, không hi vọng Người ở xứ xa bị khổ đau Thưa kiện biện tranh toàn bất lợi Ra đi có hại, chớ mong cầu Của tiền tổn thất, không mưu đặng Kẻ bệnh trầm kha, khổ biết bao! Gã cưới kết hôn đều thất bại Tính toan trăm việc, uổng công lao

Phật rằng quẻ thiệt chánh hung Vận thời cùng khổn, khó mong vẫy vùng Tồn tâm đạo đức cố cùng Mới mong thoát khổ, tai ương khỏi mình

Quan the âm bồ tát linh quẻ rất vô cùng linh ứng nếu ai thành tâm tin tưởng đến bồ tát.

Và khi nếu xin xăm quan âm bồ tát linh quẻ hỏi việc đại sự đều có sự mách bảo của Thần linh. Quẻ này có thể xin tại chùa hoặc nhà riêng cũng được.

Với quẻ quan âm linh xăm các bạn sẽ tự tin hơn khi quyết định bất cứ công việc gì.

Mời Quý Phật tử hoan hỷ ngắm nhìn hình ảnh những mẫu tượng Phật Quan Âm đẹp do cơ sở điêu khắc tượng Phật Trần Gia tôn tạo:

Nhận xét tích cực từ quý khách hàng của cơ sở điêu khắc tượng Phật Trần Gia:

CƠ SỞ ĐIÊU KHẮC TRẦN GIA.

Chuyên Tư Vấn – Thiết Kế – Thi Công Các Công Trình Nghệ Thuật 

Đa Dạng Kích Thước – Đa Dạng Chất Liệu .

Trụ sở chính :  27 Đường số 1, khu phố 5, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Lâm Đồng      : 57 Nguyễn Chí Thanh, Nghĩa Lập, Đơn Dương, Lâm Đồng

Website          : dieukhactrangia.com

Hotline            : 0931.47.07.26

​Email               : dieukhactrangia@gmail.com

32 Quẻ Quan Thế Âm Bồ Tát

Ngẫm xưa nay, càn khôn đóng mở huyền diệu trăm điều thành bại không trệch ra khỏi 8 chữ: Mưu sự tại nhân, Thành sự tại thiên.

Từ việc lớn của các bậc chính nhân quân tử như lập nghiệp, xưng đế đến việc nhỏ của hạng thứ dân như buôn bán, làm ăn, cầu tài, cầu lộc, dựng vợ gả chồng đều phải lấy phép thánh hiền làm điều răn, lấy chữ tâm làm điều trọng ví như xưa.

Đức Huyền trang sang tây trúc lấy kinh, khi đi qua núi Bồ Đà gặp Đức Phật Quan Âm. Ngài bảo ông Huyền Trang rằng: Đường sang Tây Trúc gian nguy hiểm trở lại có nhiều yêu ma quỉ ám, vì thấy ông là người kính tín nên Đức Quan Âm ban cho ông 32 quẻ này là những quẻ tối thượng linh. Ông nên nhớ kỹ trong lòng và coi đó là những quẻ thần truyền rất linh ứng. Hệ bói là thấy ngay sự cát hung họa phác nhân tiền. Cần đề tùy thân lúc nào có việc gì hồ nghi thì phải trí thành thắp hương trúc đào mà bói. Hỡi những kẻ thành tâm, những thiện nam, tín nữ, một lòng hướng về cõi linh thiêng hãy gục đầu lạy tạ Đức Phật Quan Âm ngõ hầu cầu xin người chỉ giáo cho điều hay lẽ phải, muôn sự thành công như ý.

Lời Dặn:

*Muốn chiếm quẻ, trước phải tắm gội sạch sẽ, khăn áo chỉnh tề.

*Đến trước bàn Phật, đốt 3 cây nhang, xá 3 xá, quỳ xuống và thành tâm đọc bài kệ này:

Nam mô Tầm Thinh Cứu Khổ Cứu nạn, Đại Từ Đại Bi, Linh Cảm QUÁN-THẾ-ÂM BỒ-TÁT MA-HA-TÁT. ( Câu này niệm 7 lần )

*Đọc rồi, cắm nhang vào lư, lể 3 lạy. Kế quỳ xuống chắp tay, vái như vầy:

” Nay, Đệ tử (tên họ)…; Pháp danh…; ở tại …; vì có việc…(cầu việc chi kể cho rõ ràng)

Cầu xin Bồ-Tát linh ứng cho đệ tử chiếm đặng một quẻ trong 32 quẻ, hầu biết hung kiết lẽ nào. “

*Kế lấy 5 đồng tiền ( đồng xu cũng đặng )đưa qua lại trên khói nhang,2,3 lần; rồi 2 bàn tay bụm 5 đồng tiền xốc đều 4-5 lần, kế bỏ rơi xuống từng đồng, bắt từ dưới sắp lên làm như vậy đủ 5 lần, rồi xem theo thứ tự âm dương (bề chữ hoặc số kể là Dương, bề kia kể là Âm) mà tìm trong BẢN TÌM QUẺ sau đây, thì biết quẻ số mấy. Ví dụ: Dương, âm âm âm, dương; ấy là quẻ số 9.

* QUẺ QUÁN-ÂM thật là linh ứng vô cùng, nếu ai chí thành tin tưởng đến BỒ-TÁT, muốn cầu việc chi, thì chắc có Thần-linh chúng giám, hộ trì mách bảo, không sai. Qủe này xin tại Chùa, Thất, hoặc tại nhà tư, cũng đặng.

Chú thích: “D” là Dương ; “A” là Âm.

Quẻ Số 1: D D D D D Quẻ Số 2: D A A A A Quẻ Số 3: A D A A A Quẻ Số 4: A A D A A Quẻ Số 5: A A A D A Quẻ Số 6: A A A A D Quẻ Số 7: D D A A A Quẻ Số 8: D A D A A Quẻ Số 9: D A A A D Quẻ Số 10: D A A D A Quẻ Số 11: A D D A D Quẻ Số 12: A D A D A Quẻ Số 13: A D A A D Quẻ Số 14: A A D D A Quẻ Số 15: A A D A D Quẻ Số 16: A A A D D Quẻ Số 17: D D D A A Quẻ Số 18: D D A D A Quẻ Số 19: D D A A D Quẻ Số 20: D A D D A Quẻ Số 21: D A D A D Quẻ Số 22: D A A D D Quẻ Số 23: A D D D A Quẻ Số 24: A D D A A Quẻ Số 25: A D A D D Quẻ Số 26: A A D D D Quẻ Số 27: A D D D D Quẻ Số 28: D D D A D Quẻ Số 29: D D A D D Quẻ Số 30: D D D D A Quẻ Số 31: D A D D D Quẻ Số 32: A A A A A

Xin Xăm Quan Thế Âm Bồ Tát

Xin xăm quan thế âm bồ tát hay còn gọi là xin thẻ quan âm là một nét đẹp văn hóa truyền thống. Xin xăm quan âm bồ tát với mong muốn tìm ra những hướng giải quyết, những lời khuyên về các vấn đề trong cuộc sống. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết đến tục xem xăm này. Chính vì thế, bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giới thiệu về tục xin xăm quan âm.

1. Lịch sử hình thành tục xin xăm phật bà quan âm

Tục xin xăm phật bà quan âm được bắt nguồn từ đất nước Trung Quốc. Từ thời xa xưa, người Trung Quốc mỗi khi gặp điều khó khăn hay những vấn đề quan trọng thường tới chùa xin xăm để xin ý kiến của những vị phật pháp, thần linh. Vấn đề xin xăm không chỉ được dân chúng sử dụng mà cả vua chúa cũng sử dụng trong những sự kiện quan trọng. Từ đó tục xin xăm đã trở thành nét đẹp văn hóa, văn hóa tín ngưỡng không chỉ với người dân Trung Quốc mà còn lan rộng ở rất nhiều các quốc gia theo đạo phật.

Xăm được hiểu là những chiếc thẻ được làm bằng tre, những quẻ thẻ được đặt trong một chiếc ống tre và xăm chỉ xuất hiện ở những ngôi đền ngôi chùa thờ Phật bà Quán Thế Âm Bồ Tát.

Cũng xuất phát từ thời xa xưa tại Trung Quốc, con người đã luôn luôn tin vào số mệnh, tin tưởng vào thần linh và các vị phật pháp. Chính vì thế, hệ thống đền chùa đã được hình thành và phát triển từ rất lâu. Sở dĩ hệ thống đền chùa được hình thành là do lòng tin của người dân đối với các vị thần và phật. Họ tin rằng, những vị thần vị phật có thể thấu hiểu được tâm tư nguyện vọng, luôn luôn phù hộ cho họ, đem lại may mắn. Chính vì thế, văn hóa đi chùa hành hương khấn phật cũng được ra đời từ đây. Tục xem xăm mẹ quan thế âm hay xin thẻ cũng được hình thành từ đây.

Tục xem xăm ra đời không chỉ bởi lòng tin mà còn có tính tò mò của con người. Hầu hết con người ta đều muốn biết trước tương lai của chúng ta sẽ như thế nào. Trong tương lai sẽ có những điều tốt đẹp hay gặp phải những tai ương? Chính vì vậy, con người rất mong muốn sẽ có cách nào đó dự báo trước tương lai để tìm cách tránh và giải quyết vấn đề, tránh để xảy ra những hậu quả đáng tiếc. Đối với những ai gặp bế tắc trong cuộc, cần có ai đó đưa ra những lời khuyên để cải thiện tình trạng. Đây chính là những nguyên nhân chính dẫn đến tục xem xăm ra đời và phát triển đến tận ngày hôm nay như một nét đẹp văn hóa tín ngưỡng.

Xăm có bao nhiêu quẻ? Thông thường, một hộp xăm sẽ có 100 quẻ được làm bằng tre và đặt trong một chiếc ống gỗ to. Ngày nay, những quẻ xăm được thay bằng giấy, bên trong in tất cả lời thơ và dịch nghĩa. Trong 100 thẻ xăm, mỗi thẻ xăm sẽ có ý nghĩa khác nhau, có những thẻ là điều hung ác có những thẻ mang ý nghĩa đại cát.

Việc xin xăm quan thế âm bồ tát không có gì phức tạp, vô cùng đơn giản chỉ cần có sự thành tâm khấn phật và tuân theo những bước sau đây:

Người xin xăm phải quỳ thẳng lưng hoặc đứng thẳng lưng, nghiêm trang. Hai bàn tay chắp lại thành kính, nâng lên ngang phần lông mày, mắt hướng về các vị phật với một tấm lòng thành kính. Cùng với đó, miệng nhẩm 3 lần:” Nam mô đại từ đại bi quán thế âm bồ tát” phải thật thành kính.

Tiếp tục chắp tay như vậy trung hướng về đức phật và nêu rõ tên, tuổi, địa chỉ và điều mình đang cầu mong. Sau đó cúi lạy 3 lần rồi bắt đầu xin xăm.

Ngày nay, xăm được in bằng giấy và để sẵn trong 1 chiếc hộp, các bạn có thể tự hình lấy một chiếc xăm. Thời xưa, xăm được làm bằng gỗ và đặt trong ống, sau đó phải lắc đến khi một quẻ xăm rơi xuống đất thì chính là quẻ xăm mình xin được. Lưu ý: Một ngày, một người chỉ được xin một quẻ xăm.

Sau khi xin xăm xong, đọc bài thơ cùng giải nghĩa trên tờ xăm tự mình ngẫm ra hoặc có thể đến thỉnh các vị sư trong chùa. (Có một điểm lưu ý, những cách giải bài thơ trên quẻ xăm chỉ là ý kiến của người viết. Họ dựa theo những tập tục dân gian, những trải nghiệm của họ những phép ẩn dụ để giải thích. Nếu các bạn cảm thấy chưa hợp lý, có thể tự mình chiêm nghiệm theo cách sống, ý nghĩ của chính mình sao cho phù hợp nhất.

Xin Xăm Quan Âm Bồ Tát: Nguồn Gốc, Ý Nghĩa, Cách Thức Thế Nào

Xăm là gì?

Xăm theo tiếng Hán là Thiêm, nhưng lại thường được phiên âm thánh Sám. Xăm hay Thiêm là những thẻ tre dùng để bói toán, rất tiện dụng để đáp ứng nhu cầu “tiên tri’’ họa phước hên xui khi ai đó cảm thấy bối rối trước một vấn đề cụ thể. Đây là một dạng vấn bốc, nhờ Thầy giải đáp cho những nghi vấn của mình. Nhờ đó, xin xăm được phổ biến khắp các chùa chiền, đạo quán cõi Á Đông. 

Nguồn gốc của việc xin xăm Quan Âm

Từ xa xưa, người Trung Quốc đã dùng cách gieo quẻ âm dương để hỏi ý thần linh mỗi khi phải lựa chọn quyết định trước những vấn đề quan trọng.

Hơn 2.500 năm trước công nguyên, Hiên Viên ( Hoàng đế ) đã gieo quẻ âm dương khi ra trận đánh nhau với thủ lĩnh Xi Vưu …… trong khi Người ta thường có khuynh hướng muốn giải đáp nghi vấn nhiều hơn với thần linh để có thông tin tối đa, nên đã sáng chế ra các thẻ xăm .

Ban đầu, lời thánh phán được ghi trực tiếp trên 49 thẻ xăm cả thảy. Đó là những câu văn ngắn cực kỳ cô đọng do các vu sư đời Đường đặt ra.

Qua các đời sau, theo sự phát triển của Đạo giáo, dần dần hình thành các loại xăm khác nhau. Từ 49 thẻ thành 64 thẻ theo Dịch quái, rồi thành 100 thẻ để dự đoán thế sự. 

Đến khoảng đời Nguyên, cuối thế kỷ XIII trở về sau. Ống đựng thẻ xăm và hai miếng gỗ hình bán nguyệt dùng xin keo nghiễm nhiên đã có chỗ trên hương án chánh điện của các danh lam cổ tự. Và gian ngoài đền miếu thường có chỗ riêng cho Thầy bàn giải Xăm cũng như kệ hộc đựng những tờ Xăm. Mỗi chùa đều có bản khắc để có thể tự in xăm ra những tờ giấy mỏng.

Những bài thơ xăm tuy tùy mỗi đền chùa có khác nhau ( như Xăm Chùa Ông, Xăm Chùa Bà, Xăm Quan Âm, Xăm Thiên Hậu…). Nhưng đều do những bậc văn tài, sở học uyên thâm quảng bác chế tác. 100 thẻ xăm không chỉ ẩn tàng nguyên lý Dịch học mà còn chứa đựng nhiều điển tích văn học, lịch sử, địa lý, v.v…

Nội dung của thẻ xăm

Đời sống ngày càng phát triển, những câu hỏi do con người đặt ra mong cầu thần linh giải đáp ngày thêm đa dạng. Chỉ một câu văn ngắn trên thẻ không hiển thị đủ mặc khải của thần linh, nên xuất hiện thêm “thơ xăm”. Trên thẻ xăm do đó chỉ còn ghi những ký hiệu hoặc đánh số để phân biệt. Người xin quẻ theo đó lãnh “thơ xăm” để đọc. Thơ xăm thường là một bài tứ tuyệt ngũ ngôn hoặc thất ngôn, lời lẽ mông lung bao la, lại phải có thêm lời “giải xăm”. Nhưng chỗ gọi “lời giải” này thường lại dẫn điển tích cổ xưa, phải người có căn bản.  Nho học mới lãnh hội được ít nhiều huyền cơ trong đó, vậy là nghề bàn xăm ra đời, thường do các thầy đồ đảm trách.

Nội dung thẻ xăm nhờ các thầy bàn này ngày thêm phong phú đa dạng. Có thể giải đáp hầu hết những thắc mắc về công danh tài lộc, hôn nhân gia đạo, mùa màng thất bát, thậm chí cả buôn bán đi xa, giới tính thai nhi, tìm lại của rơi… Nghi thức xin xăm cũng theo đó ngày một trang trọng. Được bổ sung thêm lối gieo quẻ âm dương xác nhận lá xăm để tăng phần trang trọng. Tạo thêm sự tin tưởng vào hiệu nghiệm linh ứng của quẻ xăm.

Những bài thơ xăm tuy tùy mỗi đền chùa có khác nhau ( như Xăm Chùa Ông, Xăm Chùa Bà, Xăm Quan Âm, Xăm Thiên Hậu…), nhưng đều do những bậc văn tài, sở học uyên thâm quảng bác chế tác. 100 thẻ xăm không chỉ ẩn tàng nguyên lý Dịch học mà còn chứa đựng nhiều điển tích văn học, lịch sử, địa lý, v.v…

Ý nghĩa việc xin xăm Quan Âm

Xin xăm Quan Âm là phương pháp gieo quẻ xin lộc. Giúp xóa bỏ được nỗi lo âu, phiền muộn vì những công việc trong tương lại. Đồng thời xin xăm Quan Âm cũng giúp mọi người thêm vững tâm khi tiến hành mọi việc. Xin quẻ Quan âm còn giúp con người vượt qua mọi khó khăn, khổ ải trong cuộc sống. Mỗi người nên tích đức, làm việc thiện, tâm lòng luôn hướng thiện. Cùng với việc thành tâm xin xăm Quan Âm thì mọi việc sẽ được tốt lành, viên mãn.

Cách xin xăm Quan Âm

Người xin sau khi thắp nhang đèn trước tượng thần phải làm lễ ba quỳ chín lạy. Bày tỏ mục đích mình muốn tham vấn thần ý. Sau đó hai tay nâng ống xăm quá đầu để xóc cho đến khi có một thẻ văng ra. Nếu ra quá một thẻ thì không tính, phải xóc lại. Khi thẻ xăm đã ra, lại phải gieo âm dương để được thần linh xác nhận thẻ đó. Hạn trong ba lần gieo âm dương, nếu không được thần ý “xác nhận” tức là thiên cơ bất khả lậu, phải trả thẻ, qua tháng sau mới được xin lại.

Trước khi xin xăm Quan Âm nên làm gì?

Khi xin xăm Quan Âm thì nên tĩnh tâm để trong mình được thanh tịnh. Đồng thời gột rửa chân tay, trang phục, thắp 3 nén hương bái phật hoặc tổ tiên. Sau đó vái nguyện, khẩn xin lời Phật Quan Âm dạy.

Những lời thơ trong thẻ xin xăm Quan Âm chính lời khuyên, triết lý về nhân sinh quan cuộc đời. Giúp xóa bỏ đi âu lo, củng cố thêm niềm tin và vững tâm hơn khi tiến hành công việc

GỌI NGAY: 0904697999

đảm bảo bạn sẽ hài lòng 100%. Còn gì thắc mắc, xin hãy để lại tin nhắn, chúng tôi sẽ trả lời ngay. Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi.

Hình Xăm Phật Bà Quan Âm Bồ Tát Mang Lại Ý Nghĩa Gì?

Quan âm bồ tát là ai?

Quán Âm Bồ Tát là danh hiệu của một vị Phật đáng lẽ đã chứng quả Phật, nhưng còn nguyện lẫn lộn ở cõi ta để cứu độ chúng sinh. Người ta cũng gọi Ngài là Quan Âm Phật, Quan Âm Như Lai, Quan Thế Âm, Quan Âm Nam Hải, Phổ Đà Phật Tổ, v.v…

Quyền pháp năng lực của Ngài cao siêu

Quyển kinh nói về Ngài, mà hiện nay phái Bắc Tôn (Trung Hoa, Cao Ly, Nhựt Bổn, Việt Nam) còn truyền tụng là quyển “Diệu Pháp Liên Hoa Kinh Quan Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm”. Theo lời kinh Phổ Môn bất cứ là hạng nào trong chúng sanh, bất cứ là ở vào tình cảnh nào, lúc nào, hễ cầu đến Ngài, niệm danh hiệu Ngài thì đặng cứu ngay. Ngài dùng huyền diệu cứu vớt chúng sanh không biết muôn ức nào mà kể. Nếu cầu Ngài với danh hiệu thuộc về một phân thân nào của Ngài thì Ngài xuất hiện y theo phân thân ấy để cứu độ. Kinh Phổ môn có biên rành 12 điều đại nguyện của Ngài.

Theo kinh truyện để lại, Ngài phân thân giáng trần 33 kiếp. Khi thì mượn xác nam nhi, khi thì làm thiếu nữ. Khi thì ở vào cảnh quyền quý cao sang, khi thì vào hàng bần cùng cơ khổ. Khi thì sanh làm đạo sĩ, khi thì làm tỳ khưu…

Xăm hình phật bà quan âm có ý nghĩa gì?

Hình xăm phật mang tới sự thanh tịnh, an phận thủ thường. Những người có hình xăm phật thường có tính hướng thiện. Muốn tránh xa khỏi những cám dỗ tìm về nương tựa nơi đức phật.

Hình xăm phật bà quan âm mang đến vẻ đẹp thẩm mỹ. Một hình xăm phật ở trước ngực, trên vai hay trên cánh tay sẽ làm bạn trông nổi bật và cá tính hơn rất nhiều. Hình xăm phật cũng có rất nhiều mẫu để bạn lựa chọn. Có thể là những hình xăm đen trắng, cũng có thể là những hình xăm nhiều màu sắc.

Nên xăm hình phật bà quan âm ở vị trí nào?

Đối với một thì có thể lựa chọn bất kì một vị trí nào trên cơ thể. Tuy nhiên, đối với hình xăm Phật thì cần phải thực sự cẩn trọng trong việc lựa chọn vị trí.

Nhiều người am hiểu về Phật giáo cho rằng tối kỵ không xăm hình Phật ở sau lưng. Bởi khi bạn nằm ngủ sẽ đè lên họ. Theo phong thủy thì việc không tôn trọng thánh thần chắc chắn sẽ mang đến điềm xấu. Thậm chí là hiểm họa chết người, tán gia bại sản. Vì thế hãy kiêng xăm hình Phật ở sau lưng. Ngoài ra những vị trí từ dưới rốn trở xuống cũng được coi là kiêng kỵ khi xăm hình Phật.

Qua bài viết trên, hi vọng bạn có thể lựa chọn được cho mình một hình xăm Phật đẹp và ý nghĩa nhất. Tuy nhiên cần hết sức về vị trí xăm để không gây ra những rắc rối cho bản thân mình.

Ý Nghĩa Và Nguồn Gốc Của Bồ Tát Quan Thế Âm

Phật giáo rộng lớn, bài viết được sưu tầm từ nhiều nguồn kiến thức, nếu có gì sai sót xin các quý Phật tử chỉ giáo thêm

Bồ Tát Quan Thế Âm là hiện thân của Từ Bi, Ngài phát đại nguyện thực hiện từ bi cứu khổ cứu nạn tất cả chúng sinh trong 6 nẻo luân hồi. Cho nên, Phật Tử chúng ta dù tu theo pháp môn nào cũng phải thường xuyên niệm hồng danh của Ngài. Ngài gia hộ, độ trì cho mới thoát khỏi tai nạn, khổ ách mỗi khi đến với mọi người chúng ta đều phải niệm “Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quan Thế Âm Bồ Tát” thì được giải thoát, tai qua nạn khỏi và sự nghiệp tu hành mới mau chóng thành tựu theo sở cầu như nguyện.

Tên nguyên bản tiếng Phạn của vị Bồ tát này là Avalokiteśvara. Tên tiếng Hán Quan Thế Âm Bồ Tát (觀世音菩薩) được phiên dịch từ tên tiếng Phạn này, “Avalokiteśvara Bodhisattva”. Bồ tát này thường được mô tả dưới nhiều dạng thân nam hay nữ, và cũng có thể được biết đến với tên gọi đơn giản là Quan Âm.”

Nguồn gốc và ý nghĩa của Phật Bà Quan Âm:

Bức tranh tượng Phật A Di Đà ở giữa, Bồ Tát Đại Thế Chí cầm đóa sen ở bên trái và Bồ Tát Quan Âm ngồi bên phải

Theo Kinh Bi Hoa thì ở vào đời quá khứ có đức Phật ra đời hiệu là Bảo Tạng Như Lai. thời đó có vua Chuyển Luân Thanh Vương là Vô Chánh Niệm. Vua có quan đại thần là Bảo Hải, phụ thân của đức Bảo Tạng khi chưa xuất gia đối trước Đức Phật Bảo Tạng phát ra 48 đại nguyện. Do đó, Đức Bảo Tạng thụ ký cho Vua (khi đó đã là Pháp Tạng Tỳ Kheo) sau này thành Phật hiệu là A Di Đà ở vào thế giới cực lạc.

Vua Chuyển Luân có nhiều con. Con cả là Thái Tử Bất Tuấn cũng do ngài Bảo Hải khuyến tiến. Thái Tử cũng đi xuất gia theo cha và đối trước Đức Bảo Tạng Như Lai phát ra bảo nguyện đại bi thương xót, cứu độ tất cả các loài chúng sanh bị khổ não. vì vậy Đức Bảo Tạng thụ ký cho Thái Tử thành Bồ Tát hiệu là Quan Thế Âm, còn Bảo Haỉ là tiền thân của Đức Thích Ca Mầu Ni. Đức Bảo Tạng thụ ký cho Thái Tử rằng: “Vì lòng đại bi Ông muốn quán niệm cho tất cả chúng sanh được cùng về cõi an lạc (cực lạc). Vậy từ nay đặt tên cho Ông là Quan Thê Âm….

Quán Thế Âm có nghĩa là quán chiếu, suy xét, lắng nghe âm thanh của thế gian. Theo Phẩm Phổ môn trong Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, sở dĩ ngài mang tên gọi như vậy là do hạnh nguyện từ bi cứu khổ cứu nạn, mỗi khi chúng sanh bị khổn ách, nguy cấp liền nhất tâm niệm danh hiệu của bồ tát, ngài liền quán xét âm thanh đó, lập tức cứu họ thoát khỏi tai ách.

Trong Bát Nhã Tâm Kinh, vị Bồ tát này mang tên là Quán Tự Tại dựa trên pháp môn tu tập của ngài. Khi quán chiếu thâm sâu vào chính mình, ngài nhận thấy năm uẩn không có tự tính và đều là giả tạm, ngộ ra được điều đó, ngài vượt thoát tất cả mọi khổ đau ách nạn.

Bồ tát Quán Thế Âm còn được biết đến với tên gọi Bồ tát Quán Âm, Bồ tát Từ Hàng hay Từ Hàng Đại sĩ.

Các hình tượng của Ngài 

Quán Thế Âm Bồ Tát – là bồ tát trợ tuyên đắc lực của Phật A Di Đà ở phương tây, Quán Thế Âm Bồ Tát thể hiện lòng Bi, một trong hai dạng của Phật tính. Vì vậy, danh hiệu của ngài thường kèm theo từ Đại Bi, dạng kia của Phật tính là Trí tuệ, là đặc tính được Bồ Tát Đại Thế Chí thể hiện, bên tay phải của Phật A Di Đà. Trong các loại tranh tượng về Quán Thế Âm, người ta thấy có 33 dạng, khác nhau về số đầu, tay và các đặc tính. Thông thường ta thấy tượng Bồ Tát có ngàn tay ngàn mắt, có khi 11 đầu (11 đầu biểu tượng cho mười cấp của Thập địa và Phật quả) Trên đầu có khi có tượng A-di-đà, xem như đặc điểm chính. Trên tay có khi thấy Bồ Tát cầm hoa sen hồng, vì vậy nên Quán Thế Âm cũng có tên là Liên Hoa Thủ hay nhành dương liễu và một bình nước Cam Lồ:

– Hình tượng Phật Bà nghìn mắt nghìn tay: Con số 1.000 biểu trưng cho sự viên mãn, nên tượng được tạo với đủ 1.000 mắt, 1.000 tay (gồm 40 tay lớn và 960 tay nhỏ, trong mỗi tay đều có mắt), có nơi chỉ tạo tượng với 40 tay lớn, hoặc 42 tay lớn (có 2 tay chắp, 2 tay đặt trong tư thế thiền định) mà không tạo tay nhỏ. Nghệ nhân ở các nước Phật giáo theo truyền thống Đại thừa thường tạo tượng theo mẫu thức 40 tay lớn, bởi con số 40 ứng với 25 hữu (25 quốc độ của chúng sinh trong tam giới – 25×40=1.000)

Tượng Bồ Tát Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp, Bắc Ninh

- Bồ Tát Quan Thế Âm tay trái cầm bình cam lồ, tay phải cầm cành dương liễu. Nước cam lồ biểu trưng cho lòng từ bi. Nước này rưới tới đâu là chan rải tình thương tới đó, làm mát mẻ êm dịu mọi khổ đau của chúng sanh. Cành dương liễu là biểu tượng của sự nhẫn nhịn. Bởi việc tu hành cũng khó khăn như đi trong cơn bão lớn. Những cành cây cứng mạnh lại dễ gãy đổ. Cành dương liễu tuy yếu mềm nhưng dẻo dai, gió chiều nào cũng thuận theo nên khó gãy. Quan Âm Bồ tát dùng cành dương rưới nước cam lồ, biểu trưng cho lòng nhẫn nhục nhu nhuyễn. Thiếu cành dương không rưới nước cam lồ được. Cũng vậy, có lòng từ bi mà thiếu đức nhẫn nhục thì lòng từ bi đó không lâu dài, không đem đến lợi ích viên mãn cho chúng sinh. Cho nên đức nhẫn nhục, lòng từ bi luôn đi đôi với nhau, thiếu một đức thì đức kia không thể thực hiện. 

Tượng Bồ Tát Quan Âm tay trái cầm bình Cam Lồ, tay phải cầm cành Dương Liễu tại chùa Linh Ứng, Đà Nẵng

Chú Đại Bi

Trong kinh ngài Quan Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn, tôi có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bịnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.”, rồi sau đó đọc Chú Đại Bi.

“Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng.”

Thần chú 6 chữ “Om mani padme hum” (hay còn gọi là Lục Tự Đại Minh Chân Ngôn)

Câu thần chú “Om Mani Padme Hūm” là một trong những câu thần chú nổi tiếng nhất trong Phật giáo, được các Phật tử theo pháp tu niệm Phật, và đặc biệt là Phật tử tu theo Mật tông như Phật giáo Tây Tạng tụng đọc trong mọi nghi thức tu tập.

Câu thần chú nầy được viết bằng tiếng Phạn (Devanāgarῑ) là: ॐमणिपद्मेहूँ hay: ओंमणिपद्मेहूं. Phiên âm quốc tế thành: “Om Mani Padme Hūm”.

Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 có viết:

“Đọc tụng câu thần chú Om Mani Padme Hūm thì là rất tốt, nhưng trong khi bạn làm như thế, bạn nên nghĩ về ý nghĩa của nó, vì ý nghĩa của sáu âm là thâm sâu và rộng…Trước tiên, Om  tượng trưng cho thân, khẩu, và ý không thanh tịnh của hành giả; nó cũng tượng trưng cho thân, khẩu và ý thanh tịnh đáng tán dương của một vị Phật”

“ Con đường tu được chỉ ra bởi bốn âm kế tiếp. Mani, có nghĩa là viên ngọc, tượng trưng cho những yếu tố của phương tiện, phương pháp: chủ yếu là tâm bồ đề, là đại từ, đại bi, lòng từ bi, vị tha để trở thành giác ngộ”

“Hai âm padme, có nghĩa hoa sen, tượng trưng cho trí tuệ, tuệ giác tánh Không”

“Hūm tượng trưng cho sự hợp nhất giữa phương tiện, phương pháp tu (là từ bi) và trí tuệ, tuệ giác tánh Không”

“Tu là quá trình thanh tịnh hóa. Quá trình thanh tịnh hóa phải được hoàn thành bởi sự hợp nhất không thể phân chia được của phương tiện, phương pháp tu và trí tuệ”.

“Như vậy sáu âm, Om Mani Padme Hūm, có nghĩa là trong quá trình thực hành một đường lối tu mà đó là một sự hợp nhất không thể phân chia được giữa phương tiện, phương pháp tu là lòng từ bi và trí tuệ, tuệ giác tánh Không, bạn có thể biến đổi dần dần thân, khẩu và ý không thanh tịnh của bạn thành thân, khẩu, và ý thanh tịnh đáng tán dương của một vị Phật“

12 lời nguyện của Quan Thế Âm Bồ Tát

Nguyện thứ nhất: Phật Viên Thông Thánh Tự Tại, Quán Âm Như Lai rộng phát hoằng thệ nguyện.

Nguyện thứ hai: Quyết một lòng không sợ khó, Quán Âm Như Lai thường vào Biển Đông nguyện.

Nguyện thứ ba: Ở Ta bà, vào Địa phủ, Quán Âm Như Lai cứu với chúng sanh nguyện.

Nguyện thứ tư: Diệt tà mà trừ yêu quái, Quán Âm Như Lai dứt trừ nguy hiểm nguyện.

Nguyện thứ năm: Tay cầm tịnh bình, tay cầm nhành dương liễu, Quán Âm Như Lai ban nước cam lồ nguyện.

Nguyện thứ sáu: Đại Từ bi, Đại Hỷ xả, Quán Âm Như Lai oán thân bình đẳng nguyện.

Nguyện thứ bảy: Suốt ngày đêm luôn quán sát, Quán Âm Như Lai diệt trừ đường ác nguyện.

Nguyện thứ tám: Phổ Đà Sơn thường lễ bái, Quán Âm Như Lai gông cùm đứt rã nguyện.

Nguyện thứ chín: Tạo pháp thuyền vào biển khổ, Quán Âm Như Lai độ tận chúng sanh nguyện.

Nguyện thứ mười: Tiền Tràng phan, hậu Bảo cái, Quán Âm Như Lai tiếp dẫn Tây phương nguyện.

Nguyện thứ mười một: Vô Lượng Thọ cảnh giới, Quán Âm Như Lai Di Đà thọ ký nguyện.

Nguyện thứ mười hai: Thân trang nghiêm, tâm sáng suốt, Quán Âm Như Lai tròn đủ mười hai nguyện.

Cập nhật thông tin chi tiết về 32 Quẻ Quan Âm Linh Xăm – Xin Xăm Quan Âm Bồ Tát Linh Quẻ Hỏi Việc ! trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!