Bạn đang xem bài viết Con Rươi, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Con Rươi được cập nhật mới nhất trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tên khác:
Tên dân gian: Con rươi còn gọi là Paloto, Rông đất
Tên khoa học: Eunice viridis
Họ khoa học: Thuộc họ Rươi Nereidae
Con rươi
(Mô tả, hình ảnh con rươi, phân bố, thu bắt, tác dụng dược lý, thành phần hóa học…)
Mô tả con rươi
Rươi được biết đến không chỉ là một thực phẩm ngon, bổ dưỡng mà còn là một vị thuốc quý. Rươi là một loại giun sống dưới nước bơi dễ dàng trong nước. Rươi trưởng thành dài 60-70mm, bề ngang chừng 5-6mm. Thân hình dẹp với hơn 50 đốt màu hồng, xanh nhạt, nâu nhạt hay màu trắng. Đầu rươi tương đối nhỏ, nhưng mắt lại to. Phần trước của rươi to hơn phần sau trong khi các dốt lại ngắn hơn. Cơ thể rươi rất đối xứng, lưng và bụng phân biệt rõ ràng. Rươi sống quanh năm dưới đất, trong lớp bùn đáy sông hay trong các ruộng nước. Môi trường sống thích hợp cho rươi là nước phải thật nhạt. Khi đến thời kỳ sinh sản rươi chui ra khỏi hang, phần sau chứa đầy tế bào sinh dục đứt lìa khỏi phần trước và trôi nhanh lên mặt nước. Chúng bôi tung tăng đây đó, phóng ra vô số trứng hay tinh trùng làm cho mặt nước có màu trắng đục như sữa. Trứng tinh trùng kết hợp với nhau thành một thế hệ mới. Trong khi đó phần đầu của rươi vẫn sống dưới hang đào sâu đến 30-40cm để tái tạo phần đuôi. Phải đến 1 năm rươi mơi trở lại tình trạng cũ. Lúc đó phần sau của vô vàn con rươi, đứt ra, trôi lên mặt nước khoảng tử 10 giờ đêm đến 4 giờ sáng để hoàn thành chức năng sinh sản gọi là “hiện tượng Swarming”. Đó chính là lúc vớt rươi vì chúng nhiều vô kể nếu không rươi sẽ chết và chìm xuống đáy sông.
Có khoảng 500 loài rươi, được chia thành 42 chi, chủ yếu là các loài sống ở biển và nước lợ. Tên gọi phổ biến của nó theo tiếng Việt là Rươi, hay theo dân gian thì người ta còn gọi nó là rồng đất.
Phân bố và thu hoạch rươi
Ở nước ta rươi thường sống ở các vùng ven sông hoặc các cánh đồng ngập nước do nước sông tràn vào thuộc các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ như Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình. Rươi thích hợp ở nhiệt độ khá lạnh, khoảng tháng 9 tháng 10 âm lịch, cho nên khi vớt rươi đem bán người ta phải bảo quản rươi trong nước đá để tan.
Thành phần hóa học
Theo phân tích của các nhà khoa học, cứ 100g rươi có chứa 81,9g nước, 12,4g protit, 4,4g lipit, 1,3g tro, cung cấp cho cơ thể 92 calo.
Để dễ hiểu hơn có thể so sánh thành phần dinh dưỡng của rươi với thịt bê. Trong thịt bê nạc với khối lượng tương tự có chứa 78,2g nước, 20g protit, 0,5g lipit, 1,3g tro cung cấp được 87calo.
Như vậy, thậm chí rươi còn chứa nhiều chất dinh dưỡng hơn thịt bê nếu tính theo lượng bằng nhau.
Ngoài ra, trong rươi còn có chứa nhiều loại chất khoáng khác như canxi (66mg%), photpho (57mg%), sắt (1,8mg%).
Vị thuốc con rươi
( Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tác dụng
Dược tính của món rươi phần nhiều đến từ vỏ quýt. Vỏ quýt được dùng rất phổ biến trong Đông y với tên gọi Trần bì. Cũng theo Đông y, vỏ quýt có vị cay, đắng, the, mùi thơm, tính ấm. Tác dụng điều khí, hóa đờm, tiêu chảy, kém ăn, khó tiêu…
Tham khảo
Những ai không nên ăn rươi
Người có bệnh hen tránh ăn rươi có thể vì rươu có chất gây nên cơn hen.
Đạm trong rươi rất dễ gây dị ứng, bởi vậy những người có cơ địa dị ứng hoặc đã từng dị ứng khi ăn hải sản không nên ăn rươi.
Những người đã từng một lần bị ngộ độc rươi, không bao giờ nên ăn tiếp món này lần hai. Vì ngộ độc lần sau bao giờ cũng nặng và nguy hiểm hơn lần trước, rất nguy hiểm.
Cũng vì rươi giàu đạm, nên bà bầu không nên đụng tới món này vì có thể gây khó tiêu, sình bụng, không có lợi cho tiêu hóa. Ảnh hưởng không tốt đến em bé.
Với trẻ em, hệ tiêu hóa còn non nớt, chưa hoàn chỉnh, cũng tránh cho bé ăn một lúc nhiều rươi. Nếu muốn, chỉ nên cho bé ăn chút một để thử phản ứng của cơ thể bé với món ăn vừa ngon vừa nguy hiểm này.
Lưu ý khi ăn rươi
Khi ăn rươi cần cẩn thận vì rươi là loài nhuyễn thể ở dưới nước nên thường có chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, E.coli, gây tiêu chảy, đường ruột nếu chế biến không cẩn thận, đúng cách.
Nếu rươi chết, cơ thể chúng rất dễ phân hủy sinh ra nhiều độc tố. Ăn phải rươi chết nguy cơ ngộ độc rất cao, nhẹ thì đầy bụng khó tiêu, tiêu chảy cấp, nặng thì có thể ngộ độc gây nguy hiểm tới tính mạng.
Hơn nữa, do rươi giàu đạm nhưng chất đạm của rươi không giống với chất đạm của các thực phẩm khác như bò, lợn, gà nên có thể gây dị ứng cho người ăn. Nếu bạn đã từng bị dị ứng khi ăn rươi 1 lần rồi thì không nên thử lại lần thứ 2.
Cách chọn rươi ngon?
Rươi còn tươi ngon là những con lớn, thân mập mạp, màu đỏ, còn ngọ nguậy. Kinh nghiệm mua rươi tươi, mới là chỉ lấy những con còn khỏe ở phía trên, vì đa số rươi phía dưới thường bị đè vỡ bụng, có mùi tanh.
Rươi sắp chết là những con nhỏ, gầy, có màu xanh, bò yếu hoặc lâu lâu mới ngọ nguậy. Chú ý, khi rửa rươi chỉ cần thả rươi vào chậu nước, dùng tay đẩy nhẹ để rươi khỏi bị vỡ bụng. Rửa chừng ba lần cho sạch bớt bùn, rác.
Rươi sạch vớt ra để ráo nước, chuẩn bị “làm lông” để khi ăn không bị ngứa rát cổ. Dùng nước nóng chừng 40 độ C, thả rươi vào, dùng đũa khuấy nhẹ. Khi thấy bùn, chân và lông rươi rụng, nổi lên thì vớt rươi ra và chế biến món ăn.
Tag: con ruoi, vi thuoc con ruoi, cong dung con ruoi, Hinh anh con ruoi, Tac dung ruoi, Thuoc nam
Nơi mua bán vị thuốc Con rươi đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Con rươi ở đâu?
Con rươi là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc Con rươi được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc Con rươi tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng
+ Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.
Tag: cay con ruoi, vi thuoc con ruoi, cong dung con ruoi, Hinh anh cay con ruoi, Tac dung con ruoi, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Trăn, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Trăn
Trăn
Tên khác
Tên thường gọi: nhiên xà, vương xà, nam xà
Trăn có nhiều loại khác nhau, mỗi loài lại có những tên gọi theo đặc điểm của loài trăn đó. Trong phạm vi bài viết này chủ yếu đề cập tới loài trăn mốc và trăn mắt võng là 2 loại được sử dụng phổ biến để làm thuốc.
– Trăn mắt võng còn gọi là trăn gấm, trăn vua, trăn hoa, trăn vàng, Trăn mắt lưới châu Á
– Trăn mốc còn gọi là trăn đất, trăn cá, trăn đen, trăn hoa (người Mường), tu ngu lươn (người Tày), trăn đá, trăn nghệ, trăn Ấn Độ
Tên tiếng Trung: 蟒蛇
Tên khoa học: Python molurus Linnaeus (trăn mốc), Python reticulatus (trăn mắt võng).
Họ khoa học: Thuộc họ trăn Boidae.
Con trăn
(Mô tả, hình ảnh con trăn, phân bố, bộ phận dùng làm thuốc, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả con trăn mắt võng
Về hình dạng, trăn gấm có đầu dài, nhỏ, màu vàng nhạt hay nâu, có một vệt xám đen mảnh chạy dọc chính giữa từ mõm tới gáy nối liền với vết trên lưng. Một vệt đen khác từ sau mắt chạy xiên xuống góc mép. Trên thân và đuôi có các đường xám đen nối với nhau tạo thành dạng mắt dưới nổi trên nền màu vàng nâu. Bụng vàng nhạt đôi khi đốm sáng nhạt. Bộ da con vật mang nhiều hoa văn với các màu sắc khác nhau. Nhìn chung, lưng con vật mang các hoạt tiết hình thoi được sắp xếp không theo quy tắc nào, viền bởi những vệt hoa văn nhỏ hơn có vùng trung tâm màu nhạt. Do trăn gấm phân bổ trên một khu vực địa lý rộng lớn, loài vật này mang nhiều kiểu màu da và kích thước khác nhau. Những con trăn gấm trong các vườn thú, thường có màu sắc sặc sỡ nhưng trong vùng rừng rậm âm u, trên mặt đất có nhiều lá rụng cùng các loại vụn hữu cơ khác thì kiểu màu sặc sỡ này lại giúp con vật ngụy trang rất tốt. Kiểu màu sắc này được gọi là “màu sắc phá vỡ” và nó có tác dụng giúp loài trăn đất lẩn trốn được kẻ thù cũng như khiến con mồi không nhận ra sự hiện diện của trăn. Chiều dài cơ thể tới 6,95 mét (22,8 ft) – 6,95 mét (22,8 ft), dài hơn khoảng 2-3,5 m so với trăn khổng lồ anaconda (loài trăn lớn nhất thế giới về trọng lượng). Trên thực tế, trăn gấm là thành viên thuộc phân họ Rắn dài nhất thế giới, trong lich sử người ta đã tìm thấy có con có chiều dài lên đến 9-10 mét và cũng là loài bò sát dài nhất thế giới tuy nhiên cơ thể chúng lại không quá mập mạp.
Giống như các loại trăn khác, trăn gấm không có nọc độc và vì vậy chúng giết con mồi bằng cách dùng thân quấn quanh con vật và siết nó cho đến chết. Mặc dù loài trăn gấm đủ khỏe để giết người, chúng không được xem là loài động vật nguy hiểm cho con người và trường hợp người bị chúng tấn công rất ít khi xảy ra. Là loài động vật bơi lội giỏi, trăn gấm có thể di cư đến sinh sống ở những hòn đảo nhỏ nằm gần bờ. Tên khoa tiết đặc trưng trên da chúng.
Phân bố trăn mắt võng
Trăn gấm phân bổ ở khu vực Đông Nam Á, từ quần đảo Nicobar, Tây Bắc Ấn Độ, Bangladesh, Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, Singapore cho tới tận Indonesia và quần đảo Indo-Australia (Sumatra, quần đảo Mentawai, quần đảo Natuna, Borneo, Sulawesi, Java, Lombok, Sumbawa, Sumba, Flores, Timor, quần đảo Maluku, quần đảo Tanimbar) và Philippines (Basilan, Bohol, Cebu, Leyte, Luzon, Mindanao, Mindoro, quần đảo Negro, Palawan, Panay, Polillo, Samar, Tawi-Tawi). The original description does not include a type locality. Restricted to “Java” by Brongersma (1972). Do là loài động vật biến nhiệt, trăn gấm cũng thường chỉ sống ở những vùng khí hậu nhiệt đới ấm áp để đảm bảo nhiệt độ cơ thể của chúng không bị tụt xuống quá thấp.
Ở nước ta: Trăn mắt võng phân bố ở miền Nam nước ta, trăn mắt võng dài hơn trăn mốc, thức ăn của trăn mắt võng cũng như trăn mốc, trăn đẻ từ 10-103 trứng, người ta cho rằng tuổi tố đa của trăn mắt võng là 21 năm.
Nơi sống trăn mắt võng
Trăn gấm sống ở các khu rừng, đồng cỏ, gần sông, hồ, ao, suối là chủ yếu.
Mô tả con trăn mốc- trăn đất
Là một loài trăn sống ở nam và đông nam châu Á. Nó có màu sáng hơn trăn Miến Điện và thường đạt chiều dài 3 mét (9,8 ft)
Trăn đất sống ở các nương rẫy ven rừng, trảng cỏ, rừng thứ sinh nghèo kiệt, ít khi chúng sống trong rừng rậm. Chúng có tập tính ăn đuổi theo mồi và bắt mồi bằng động tác phóng đớp. Hoạt động chủ yếu của loài là vào ban đêm, vào ban ngày chúng nằm vắt trên cây vào mùa nóng hoặc thu mình trong hang đất, tổ mối vào mùa lạnh.
Trăn đất cái thường đẻ 15-25 trứng mỗi lứa, chúng quấn quanh tổ để canh trứng.
Trăn đất không cắn chết người lớn tuy nhiên nên lưu ý cảnh giác với trẻ nhỏ, chúng ăn các loài động vật có xương sống từ kích thước trung bình (lợn rừng, hoẵng, cheo cheo chuột) tới kích thước bé (rắn, chim, ếch nhái). Trăn đất có thể trở thành thiên địch bắt chuột góp phần bảo vệ sản xuất nông lâm nghiệp.
Python molurus, phổ biến trong toàn quốc, thường sống trong những khu rừng thưa, núi đá thấp gần nước, đôi khi nó leo vắt trên cành cây. Trăn ăn những con vật nhỏ như dê, sơn dương, hoẵng ,khỉ… Mỗi năm vào mùa xuân trăn đẻ trứng một lần, tùy theo kíc thước trăn đẻ từ 8-100 trứng. Sau khi đẻ, trăn lấy thân quấn tròn để ấp trứng, sau chừng một tháng trăn con nở ra.
Bộ phận dùng
Thịt trăn có thể dùng chế biến các món ăn
Da trăn có thể thuộc để làm đồ dùng
Xương trăn dùng để nấu cao làm thuốc
Mỡ trăn dùng làm thuốc
Huyết trăn dùng ngâm rượu làm thuốc
Thành phần hóa học
Thịt trăn có protein, lipid, carbohydrate, Ca, P, Fe và các sinh tố
Thành phần hóa học trong cao trăn toàn tính: Đạm toàn phần 11,62%; đạm formol 5,72%; acid amin tự do 8,90%; lipid 3,70%; glucid 0,80%; thủy phần 23,80% và 16 nguyên tố vi lượng.
Vị thuốc trăn
Tính vị, quy kinh
Theo Đông y, thịt trăn vị ngọt, tính ôn; vào can tỳ.
Cao trăn vị ngọt, tính bình, ứng với bì, cốt, khớp và thận, có nghĩa là tốt cho khớp xương, khớp gân.
Công năng chủ trị:
Thịt trăn khu phong sát khuẩn, hoạt huyết. Dùng cho các trường hợp phong thấp đau nhức xương khớp, bại liệt, lở ngứa.
Thịt trăn: Có tác dụng bổ sung protein và chất béo, giúp cơ thể tăng cân. Song thịt trăn lại có tính lạnh, nam giới sử dụng thịt trăn hoặc cao trăn được nấu từ thịt (Cao trăn toàn tính) có nguy cơ suy giảm sinh lý, thậm chí cao căn gây liệt dương vĩnh viễn nếu dùng quá liều.
Cao trăn: Có tác dụng giảm đau, trừ thấp, điều trị đau lưng, đau mình, nhức xương, nhất là đau cột sống, điều trị điếc tai, kích thích ăn uống, cải thiện tình trạng sinh lý cho chị em phụ nữ, làm đẹp da, điều trị nám, tàn nhang, rất tốt cho các cụ từ 60 tuổi trở lên.
Máu trăn: pha rượu uống điều trị hoa mắt, choáng váng, mỏi lưng ( Lưu ý: người tăng huyết áp không được dùng máu trăn )
Mỡ trăn: Dùng bôi vết bỏng, nước ăn chân; dân gian dùng mỡ trăn rang ăn với cơm điều trị hen suyễn. Có người nói mỡ trăn bôi vào da có tác dụng làm cho râu tóc không mọc ra ngoài mà mọc ngược vào trong (Mỡ trăn thường được dùng để tẩy lông vùng kín).
Liều dùng, cách dùng:
Hằng ngày 5-10g cao cắt mỏng; hòa trong rượu hâm nóng hoặc uống lẫn với một số vị thuốc khác
Mỡ trăn bôi ngoài liều dùng không cố định.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc trăn
Chữa thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, lưng đau tê mỏi.
Máu trăn được pha với rượu và ít rượu quế, hồi. Mỗi lần uống 15 – 20ml.
Chữa viêm lợi, lở loét, sưng đau và có mủ.
Mật trăn 12g, hạnh nhân 20g, phèn phi 4g. Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu; giã chung với phèn phi thành khối bột mịn; trộn đều với mật trăn. Bôi.
Chữa trĩ.
Mỡ trăn 20g, giấm 20g. Trộn đều, phết lên giấy mỏng dán vào chỗ đau.
Chữa tổ đỉa
Hoặc mỡ trăn 20g, phèn phi 5g, xác rắn lột (tồn tính) 5g. Trộn với nhau dùng để chữa tổ đỉa.
Chưa đau nhức xương
Cao trăn toàn tính chữa đau lưng, nhức xương. Ngày 5 – 10g hòa trộn với mật ong và rượu hâm nóng.
Tham khảo
Một số món ăn – bài thuốc có thịt trăn
Thịt trăn nướng: thịt trăn 400 – 500g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng để sẵn. Chảo đất nung đặt trên bếp cho nóng đỏ, vẩy ít nước dấm, cho thịt trăn vào nướng, đậy kín, đảo các miếng thịt 3 – 5 lần cho chín. Chấm với nước chấm và gia vị khi ăn. Dùng cho các trường hợp bại liệt, lở ngứa nổi ban dị ứng.
Chả trăn xương sông, lá lốt: thịt trăn 200g – 400g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng, băm nhỏ với xương sông lá lốt, thêm muối mắm gia vị, nặn thành viên, rán chín. Dùng cho các trường hợp đau nhức xương khớp, lở ngứa, ban chấn dị ứng. Tuần ăn 2 – 3 lần.
Cháo trăn: thịt trăn 150g – 200g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng, nấu với gạo tẻ thành cháo, thêm gia vị, rau thơm, tiêu ớt. Dùng cho các trường hợp bại liệt, đau nhức chi thể, kinh giật, lở ngứa. Tuần ăn 1 – 2 lần.
Thịt trăn hầm rễ tiêu: thịt trăn 300g – 500g. Trăn đã lột da bỏ ruột, mỡ, xương, thái miếng; rễ cây hạt tiêu rửa sạch cắt đoạn, thêm gừng, hành, dấm, gia vị, nước lượng thích hợp. Đun to lửa cho sôi, sau đó đun nhỏ lửa cho chín nhừ. Chia ăn 2 – 3 lần trong ngày. Dùng cho các trường hợp viêm sưng khớp, lở ngứa, bại liệt.
Kiêng kị
Phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng cao trăn.
Nam giới đang ở độ thanh niên và trung niên không nên dùng cao trăn toàn tính vì có nguy cơ gây liệt dương.
Nơi mua bán vị thuốc Trăn đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Trăn ở đâu?
Trăn là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc Trăn được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc Trăn tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: Gọi 18006834 để biết chi tiết
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng
+ Mua trực tuyến: Thuốc được chuyển qua đường bưu điện. Khi nhận được thuốc khách hàng thanh toán tiền COD.
Tag: cay tran, vi thuoc tran, cong dung tran, Hinh anh cay tran, Tac dung tran, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Lựu, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Lựu
Quả Lựu – Vị thuốc thạch lựu bì
Tên khác:
Tên thường gọi: Lựu còn gọi là Thạch lựu, Thừa lựu, Tháp lựu, An thạch lựu, Toan thạch lựu, Thiên tương, thạch lựu bì (vỏ của quả lựu)
Tên khoa học: Punica granatum L.
Họ khoa học: thuộc họ Lựu – Punicaceae.
Cây Lựu
(Mô tả, hình ảnh cây Lựu, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…).
Mô tả:
Cây nhỏ, cao tới 5-6m, có thân thường sần sùi, màu xám. Rễ trụ khoẻ, hoá gỗ, dạng con thoi, màu nâu đỏ ở ngoài, màu vàng nhạt ở trong. Lá đơn, nguyên, mọc đối, bóng loáng. Hoa mọc đơn độc hoặc tụ họp thành cụm 3-4 cái ở ngọn cành. Hoa có 5-6 lá đài hợp ở gốc, 5-6 cánh hoa màu đỏ chói, rất nhiều nhị bầu nhiều ô chứa nhiều noãn xếp chồng lên nhau. Quả mọng có vỏ dày, tròn phía trên có đài tồn tại, có vách ngang chia thành 2 tầng, các tầng này lại chia ra các ô chứa nhiều hạt tròn, có vỏ hạt mọng.
Hoa tháng 5-6; quả tháng 7-8.
Nơi sống và thu hái:
Gốc ở Tây Á, được trồng nhiều ở Bắc Phi châu, nay thành phổ biến. Ở nước ta, Lựu cũng được trồng bằng hạt hoặc bằng cành chiết. Thu hái vỏ rễ, vỏ thân quanh năm, hoa quả thu hái vào tháng 6-7. Đào rễ về rửa sạch, bóc lấy vỏ, bỏ lõi, phơi hoặc sấy khô. Vỏ quả lấy khi còn tươi, bỏ màng trong, thái mỏng, sấy khô; khi dùng vỏ khô thì rửa sạch, cạo bỏ màng trong, đồ cho mềm, thái mỏng, sao qua. Bảo quản nơi khô ráo, không để lâu quá 2 năm.
Bộ phận dùng:
Vỏ quả- Pericarpium Granati, thường gọi là Thạch lựu bì.
Vỏ cây, vỏ rễ, hoa, thịt quả cũng được sử dụng nhưng ít hơn
Bào chế thạch lựu bì
Vỏ quả lựu rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát dùng dần
Ngoài ra có thể sao lên, hoặc sao cháy (thán thạch lựu bì)
Thành phần hoá học:
Vỏ rễ chứa một hàm lượng tanin cao (2%) và 0,5-0,7% alcaloid toàn phần trong đó có pelletierin, isopelletierin, methylpelletierin và pseudopelletierin. Isopelletierin là alcaloid có hoạt tính trị giun cao. Vỏ thân cũng chứa pelletierin và các alcaloid khác nhưng hàm lượng thấp hơn. Còn có acid betulic và 3 chất base khác.
Vỏ quả chứa granatin, acid betulic, acid ursolic và isoquercetin.
Dịch quả chứa acid citric, acid malic và các chất đường glucose, fructose, maltose.
Tác dụng dược lý:
Các nhà khoa học Mỹ phát hiện, trong trái lựu có chứa hợp chất có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Thí nghiệm trên chuột cho thấy, với những con chuột đã được cấy tế bào ung thư, ở nhóm được dùng nước lựu các khối u phát triển nhỏ hơn, so với nhóm không dùng nước lựu. Nước ép trái lựu còn có tác dụng làm giảm cholesterol trong huyết tương máu, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành tim, do đó có thể phòng ngừa đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim.
Tác dụng chống ký sinh trùng: chất pelletierine trong Thạch lựu bì có tác dụng mạnh đối với giun móc, Isopelletierine, một thành phần trong vỏ cây Thạch lựu tác dụng còn mạnh hơn. Tác dụng mạnh do chất tanin trong vỏ. Thạch lựu làm giảm sự hấp thu các chất alkaloit và làm tăng tác dụng của nó chống giun.
Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, thuốc có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn, phẩy khuẩn tả, trực khuẩn lî, trực khuẩn mủ xanh, lao và nhiều loại nấm gây bệnh. Thuốc có tác dụng kháng virus cúm.
Độc tính: Trên súc vật thí nghiệm, liều cao của alkaloit trong thuốc làm cho súc vật ngưng thở và chết. Tác dụng phụ thường gặp ở người là chóng mặt, rối loạn thị giác, mệt mỏi, giật đùi chân, run giật, cảm giác kiến bò. Liều cao dẫn đến giãn đồng tử, đau đầu, nặng gây chóng mặt hoa mắt, nôn, tiêu chảy, buồn ngủ.
Vị thuốc thạch lựu bì
(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị
Vỏ quả lựu là Thạch lựu bì”, còn có tên là “Thạch lựu xác”, “Toan thạch lựu bì”, “Toan lựu bì”, “Tây lựu bì” có vị chua, chát, tính ấm.
Quả có vị chua ngọt, tính ấm;
Quy kinh:
Quả có tác dụng vào kinh vị , đại tràng.
Vỏ lựu tác dụng vào 2 kinh Đại tràng và Thận
Tác dụng:
Quả có tác dụng sinh tân chỉ khát (làm tăng thủy dịch trong cơ thể và giải khát). Nếu là loại lựu chua, còn có thêm tác dụng sáp trường (làm săn niêm mạc ruột), chỉ huyết (cầm máu), dùng chữa hoạt tả (ỉa chảy), kiết lỵ lâu ngày, băng lậu, khí hư, đới hạ. Loại quả ngọt, ngoài tác dụng sinh tân chỉ khát và chữa kiết lỵ lâu ngày, còn có thêm tác dụng sát trùng, có thể dùng chữa đau bụng do một số loại ký sinh trùng gây nên.
Vỏ quả có tác dụng sáp trường chỉ tả, chỉ huyết, khu trùng. Vỏ thân và vỏ rễ có vị đắng, chát, tính ấm, có độc; có tác dụng sát trùng trừ sán.
Vỏ rễ lựu (Thạch lựu căn bì): Có tác dụng tương tự như vỏ quả, cũng có tác dụng sáp tràng chỉ tả, cố băng chỉ huyết, khu trùng, cũng như sát trùng chỉ dương (chống ngứa). Nhưng vỏ rễ có tác dụng sát trùng mạnh hơn, chủ yếu dùng chữa đau bụng do ký sinh trùng. Tuy nhiên vỏ rễ có độc tính, uống vào kích thích dạ dày, nên người bị bệnh dạ dày không sử dụng được.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Lựu
Trị sán dây:
Vỏ rễ Lựu tươi 60g, Hạt cau 40g, nước 750mg. Cho vào nồi (không dùng nồi gang, nồi tôn) ngâm 6 giờ, rồi sắc còn 500ml, lọc bỏ bã. Uống buổi sáng khi đói, chia làm 2 lần cách nhau nửa giờ. Hai giờ sau khi uống thuốc thấy bụng cồn cào khó chịu thì uống một liều thuốc tẩy đến lúc buồn đi ngoài thì ngồi nhúng hẳn mông vào chậu nước ấm để sán ra hết. Trong khi uống nước thuốc cần nằm nghỉ và nhắm mắt (theo Dược liệu Việt Nam).
Lao phổi, viêm phế quản mạn tính ở người già:
Quả lựu tươi chưa chín 1 quả, bóc lấy hạt ăn vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Trẻ em có tích trệ ăn không tiêu, có ký sinh trùng đường ruột:
Dùng nước ép hạt lựu thêm đường và nước cho uống. Tuy hiệu quả kém nhưng an toàn hơn vỏ rễ lựu.
Thanh thử, giải nhiệt, ngừa ra nhiều mồ hôi vào mùa hè
Nấu canh cho một số hạt lựu tươi. Canh này còn phòng chữa chứng đau đầu ở phụ nữ và giúp trẻ em tiêu hoá tốt.
Thực tích (do ăn nhiều thịt) khó tiêu, trĩ và ra máu, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt quá nhiều:
Dùng quả lựu muối nấu với canh thịt heo ăn.
Viêm loét trong miệng:
Lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt giã nát, ngâm vào nước sôi rồi lọc lấy nước để nguội ngậm nhiều lần trong ngày.
Tiêu hoá kém, đau bụng, tiêu chảy:
Lựu 2-3 quả bỏ vỏ lấy cùi với một bát rưỡi nước sắc lấy nửa bát rồi đổ vào một ít mật ong, uống làm 2-3 lần trong ngày.
Đại tiện ra máu, tiêu chảy kéo dài:
Ruột quả lựu sấy khô, tán bột. Mỗi lần 10-12g với nước cơm. Hoặc 1 quả lựu tươi nguyên vỏ giã nát sắc với mấy hạt muối để uống.
Sâu răng:
Vỏ thân cây lựu hoặc vỏ quả sắc đặc ngậm nghiêng về phía răng sâu.
Khô miệng, viêm họng, loét lưỡi:
Bóc lấy hạt của 1-2 quả lựu tươi nhai chậm kỹ nuốt nước.
Trĩ loét chảy máu:
Vỏ quả lựu 50 – 100g sắc lấy nước xông rửa hậu môn.
Nước ngâm rửa khi bị đới hạ, khí hư:
Vỏ quả lựu 30g, phèn chua 10g sắc lấy nước ngâm rửa.
Ghẻ ngứa:
Vỏ quả lựu sắc để ngâm, tán bôi lên chỗ tổn thương – có thể ngâm vào rượu hoặc cồn để dùng hoặc lá lựu tươi giã nhuyễn xoa xát.
Chữa són tiểu:
Trái lựu đem thiêu tồn tính (bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên chất quả), tán bột; ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6g, hòa với nước sôi uống. Dùng chữa són tiểu, nước tiểu nhỏ giọt không tự chủ được, lượng nước tiểu ít, bụng dưới căng tức như mót tiểu; thường gặp ở người già hoặc người mới ốm dậy, cơ thể còn yếu.
Chữa miệng hôi, viêm amiđan:
Dùng trái lựu sắc lấy nước đặc, ngậm và nuốt từ từ, nhiều lần trong ngày.
Chữa thoát giang (sa trực tràng):
Dùng thạch lựu bì, thiến thảo – mỗi thứ 10g, rượu 1 chén con; sắc uống trong ngày.
Chữa ỉa chảy ra toàn nước:
Dùng thạch lựu bì 5g, sơn tra 10g; cả 2 thứ nghiền thành bột mịn, chia thành 2 phần uống trong ngày, dùng nước đã đun sôi pha đường đỏ để chiêu thuốc.
Chữa sỏi thận:
Dùng rễ lựu 30g, kim tiền thảo 30g; sắc nước uống trong ngày.
Chữa phế ung (áp-xe phổi):
Dùng thạch lựu hoa (hoa lựu) 6g, ngưu tất 6g, nhẫn đông đằng (dây kim ngân) 15g, bách bộ 9g, bạch cập 30g, đường phèn 30g; sắc nước uống.
Trẻ nhỏ da viêm loét:
Trẻ nhỏ không được trông nom cẩn thận, da ở cổ, nách, nếp nhăn ở tay chân, bẹn, … có thể bị viêm nhiễm, sưng tấy đỏ đau hoặc lở loét chảy mủ. Có thể dùng lá cây lựu, sấy khô, nghiền thành bột mịn, rắc lên những chỗ bị bệnh.
Tham khảo
Công dụng và chỉ định:
Vỏ quả được dùng trị ỉa chảy và lỵ ra huyết, đái ra máu, băng huyết, bạch đới, thoát giang, đau bụng giun. Ngày dùng 15-30g dạng thuốc sắc, cũng thường phối hợp với các chất thơm.
Vỏ thân và vỏ rễ dùng trị giun, đặc biệt đối với sán dây ở người và đối với cả sán của chó. Ngày dùng 20-60g, dạng thuốc sắc. Hoặc dùng 0,30g pelletierin phối hợp với 0,40g tanin chia làm 3 lần uống. Còn dùng trị Đau răng (ngậm nước sắc).
Thịt quả được dùng trợ tim, giúp tiêu hoá. Dịch quả tươi làm mát hạ nhiệt. Hạt giúp tiêu hoá. Hoa dùng chữa viêm tai đề phòng chảy mủ.
Kiêng kỵ:
– Lựu và bưởi chùm có tương tác với một số thuốc dùng trong điều trị tăng huyết áp (nitatin). Do đó nếu dùng phải thận trọng và cần tham khảo ý kiến thầy thuốc chuyên khoa.
– Không dùng lựu cùng củ cải.
– Người hư tổn, phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng rễ Lựu.
Nơi mua bán vị thuốc Lựu đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc Lựu ở đâu?
Lựu là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc Lựu được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc Lựu tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn: Gọi 18006834 để biết chi tiết
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng
Tag: cay luu, vi thuoc luu, cong dung luu, Hinh anh cay luu, Tac dung luu, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Món Chả Rươi Giá Bao Nhiêu Tiền?
Con Rươi là đặc sản theo mùa chỉ xuất hiện ở miền Bắc nước ta. Người ta chế biến rươi thành rất nhiều món ăn ngon hấp dẫn như chả rươi, mắm rươi, rươi kho niêu đất,…Tất cả các món ăn ngon về rươi đều lọt top những món ăn người nước ngoài đều muốn thưởng thức. Trong đó, món ăn được lòng nhiều thực khách, và cũng là món ăn nổi tiếng chính là chả rươi. Vậy món chả rươi giá bao nhiêu tiền?
Miếng chả rươi vàng ruộm, thưởng thức khi còn nóng cùng nước chấm chua ngọt, bún và rau thơm. Tuy đơn giản, nhưng lại là món ăn vô cùng hấp dẫn khiến thực khách không thể quên.
Về thắc mắc chả rươi giá bao nhiêu thì ở mỗi địa chỉ bán chả rươi sẽ có mức giá khác nhau. Tuy nhiên, những miếng chả rươi được bán phổ biến ở nhiều nơi với mức giá 20.000vnđ – 30.000 vnđ.
Sở dĩ, chả rươi có mức giá khá đắt so với các món chả khác trên thị trường bởi vì chả rươi được chế biến từ nguyên liệu chính đó là rươi. Rươi là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.
Rươi được nuôi nhiều ở Hải Dương, Hải Phòng, Thanh Hóa và Thái Bình. Và giá rươi được bán ra thị trường cũng sẽ phụ thuộc vào nguồn gốc của rươi. Những năm trở lại đây, giá rươi tăng cao.
Trước đây, rươi được biết đến rất ít, nên các vùng có rươi xuất hiện chủ yếu được bắt làm món ăn thường ngày cho gia đình mà không được bán trên khắp các tỉnh thành như hiện nay.
Hiện nay, giá rươi tươi dao động từ 400.000vnđ đến 600.000vnđ/1kg. Tại sao giá rươi tươi lại có sự chênh lệch lớn như vậy? Điều này sẽ phụ thuộc nhiều vào chất lượng của con rươi. Nếu rươi tươi và ngon sẽ có giá cao hơn so với con rươi nhỏ và yếu.
Mặc dù có giá thành khá đắt đỏ nhưng các món ăn từ rươi vẫn hút khách ầm ầm. Bởi vì:
Rươi là món ăn rất giàu dinh dưỡng: theo như các chuyên gia hàng đầu thì trong rươi có chứa hàm lượng dinh dưỡng vô cùng cao bao gồm nhiều chất như: đạm, lipit, nước và muối khoáng,.. có thể cung cấp tới 92 calo cho cơ thể chỉ trong 100gr thịt rươi. Điều đó có nghĩa là thịt rươi mang đến giá trị dinh dưỡng ngang bằng với thịt bê.
Rươi là món ăn ngon lạ miệng: rươi rất hiếm, nên các món ăn từ con rươi rất được nhiều người săn đón bởi sự lạ miệng, ngon và rất bổ dưỡng. Tất cả các món ăn từ chúng dù bạn không cho gia vị thì vẫn rất ngọt, khi ăn không dễ bị ngán.
Con rươi được chế biến thành rất nhiều món ăn khác nhau: tuy rất nhỏ bé, nhưng con rươi có thể chế biến được nhiều món, trong đó đặc biệt là món chả rươi và rươi kho. Món ăn chả rươi có thể nói là món ăn gây thương nhớ của người dân Hà Thành và món ăn rươi kho là món ăn nổi tiếng, chinh phục được cả người già cao tuổi và trẻ nhỏ biếng ăn.
Tại hệ thống cửa hàng Thực Phẩm 29 chúng tôi chuyên cung cấp các món ăn chế biến sẵn trong đó có chả rươi thơm ngon. Khách hàng có thể truy cập website chúng tôi để xem menu hoặc gọi số hotline 0984.000.059 để đặt hàng.
Cập nhật thông tin chi tiết về Con Rươi, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Con Rươi trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!