Bạn đang xem bài viết E? Bài Về Pe Chi Tiết Nhất – Cophieux được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Trong chứng khoán, chỉ số P/E tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E, chỉ số PE… viết tắt của Price to Earning Ratio (PER),
Qua bài viết này, bạn sẽ hiểu được:
Chỉ số PE, P/E là gì?
Cách tính chỉ số P/E – PE
Ý nghĩa của chỉ số P/E
Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E – PE bao nhiêu là tốt và hợp lý.
Công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố tác động đến chỉ số P/E
Ví dụ minh họa về chỉ số P/E
Những lưu ý khác về chỉ số P/E
Bài viết cùng chủ đề:
1. Chỉ số PE – P/E là gì?Chỉ số P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER), một số tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E;
Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán
Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.
Nhà đầu tư nổi tiếng coi trọng chỉ số P/E là John Neff…
2. Cách tính chỉ số PE – P/E.Theo hình trên, ta có công thức:
P/E = Giá thị trường / EPSHay P/E = Vốn hóa công ty / Lợi nhuận sau thuế
Trong đó: P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch. EPS = Earning Per Share: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu
Công thức EPS: = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành)
P/E chỉ phát huy ý nghĩa nhất khi thỏa mãn về chỉ số EPS, do đó bạn đọc bài: EPS là gì? EPS bao nhiêu là tốt? (CỤ THỂ)
Ví dụ:
Nếu giá cổ phiếu của Vinamilk VNM bán trên thị trường chứng khoán là 150.000 đồng và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20 ( =150.000 / 7.500), điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận của Vinamilk kiếm được trong 1 năm. Nếu Chỉ số P/E giảm xuống còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận.
Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu lợi nhuận không đổi)P/E là số liệu được tính toán dựa trên số liệu của 4 quý liên tiếp.
Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E dự phóng). Khi nói đơn giản P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.
Ví dụ P/E của Vinamilk là 20, một con số khá hợp lý, nhưng nếu Vinamilk tăng trưởng 30% vào năm sau, thì forward P/E của là 15.4, được đánh giá là khá rẻ.
Nếu bạn thắc mắc sử dụng chỉ số forward P/E hay trailing P/E sẽ tốt hơn, thì chẳng khác nào bạn hỏi quả cam và quả táo quả nào ngon hơn. Đó là câu trả lời chuẩn nhất đấy.
3. Ý nghĩa của chỉ số P/E, Chỉ số P/E nói lên điều gì?Chỉ số P/E được hiểu là nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho 1 đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp:
Cổ phiếu đang bị định giá thấp
Công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…)
Công ty xuất hiện lợi nhuận đột biến, do bán tài sản chẳng hạn
Công ty ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao:
Cổ phiếu đang định giá cao.
Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt.
Lợi nhuận ít nhưng mang tính tạm thời
Công ty ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ
4. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E: Chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý?Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước…
Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.
Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên Ngọ cố gắng cụ thể hơn nữa, nếu bạn xem trọng P/E thì lưu ý vài góc độ sau:
Công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao);
Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của công ty kỹ thuật cao là điều vô nghĩa).
Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược chiều với 2 yếu tố này.
Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: như rủi ro về tài chính như Nợ, hay rủi ro về kinh doanh: Khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung thực…
Đây có phải là công ty theo chu kỳ không?
v.v…
Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư chứng khoán chỉ thuần về sử dụng P/E, Ngọ sẽ đề xuất nhà đầu tư chỉ nên xem xét các doanh nghiệp có P/E < 1/ Lãi suất ngân hàng.
Ví dụ: Lãi suất ngân hàng = 6.5%, thì khi đó P/E < 15.4 . Tuy nhiên để an toàn, bạn có thế hạ xuống mức thấp hơn nữa, ví dụ P/E < 10 chẳng hạn.
P/E cao thường mang tính rủi ro hơn so với P/E thấp, (tất nhiên nếu bạn hiểu – dựa vào phần vừa viết trên, còn bạn lớ ngớ thì P/E thấp bạn vẫn chết như thường) P/E cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính thường thấy của cổ phiếu giá trị.
Tham gia khóa học đầu tư giá trị của Ngọ, bạn sẽ hiểu được các cách định giá cổ phiếu, cách phối hợp các yếu tố để tìm cổ phiếu bị định giá thấp. Đảm bảo với một mức giá khá mềm được giảng dạy bởi người quản lý quỹ Happy-Fund
5. Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/ENgọ bổ sung thêm công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố cấu thành của chỉ số P/E, công thức cho doanh nghiệp tăng trưởng đều:
Công thức trên, ta thấy được các yếu tố có thể tác động làm thay đổi chỉ số P/E như là:
Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức – g
Tỷ lệ chi trả cổ tức – b
Mức cổ tức được trả – DIV
Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi – r
Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi r theo mô hình CAPM còn chịu ảnh hưởng của hệ số, tỷ suất sinh lợi thị trường rm, lãi suất phi rủi ro rf qua công thức:
r = rf + ( rm – rf )
Ngoài những yếu tố trên, còn có các yếu tố khác như: P/E toàn thị trường, P/E toàn ngành, đòn bẩy tài chính và một số chỉ số tài chính khác như ROA, ROE, D/E, Nợ
Do đó nếu bạn thấy cổ phiếu có P/E thấp hơn đáng kể so với cách định giá cổ phiếu như trên, thì xin chúc mừng bạn!.
6. Ví dụ minh họa về chỉ số P/E 6.1 Chỉ số P/E của cổ phiếu VinamilkNhận xét:
P/E của Vinamilk luôn duy trì ở mức cao trong 4 năm qua và cao hơn trung bình thị trường: 17.22, 15.73, 21.92, 21.5
Thực tế cũng chứng minh mua cổ phiếu Vinamilk có P/E cao, là một giá hời. Giá cổ phiếu Vinamilk luôn tăng trong suốt thời gian từ khi niêm yết đến giờ.
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao của Vinamilk là: Triển vọng của Vinamilk trong tương lai rất tốt, do đó nhà đầu tư sẵn sàng trả đến hơn 20 đồng cho 1 đồng lời nhuận của Vinamilk
6.2 Chỉ số P/E của cổ phiếu ROSP/E của ROS: P/E = 245, điều đó thể hiện, bạn chờ hơn 2 thế kỷ để thu hồi vốn của mình, hoặc là nhà đầu tư tin tưởng ROS là một Amazon tiếp theo.
Nếu quay lại mục ý nghĩa chỉ số P/E, bạn sẽ nhận ra ROS trong trường hợp này: Vượt quá xa so với giá trị thực. Nếu bạn nắm ROS lâu dài, bạn sẽ có 1 năng lực Tôn Ngộ Không là biến: Nhà lầu thành túp lều tranh.
Cập nhật: Hiện tại (3/2023) cổ phiếu ROS đã giảm hơn 5 lần so với khi viết bài này
6.3 Chỉ số P/E của Vinasun: (mã VNS)P/E của VNS bé hơn 4.0, đây là chỉ số P/E rất thấp,
Ý nghĩa chỉ số P/E thấp của Vinasun (tại thời điểm tháng 10) bởi 1 trong 2 ý nghĩa chính:
Nhà đầu tư đang nghĩ tương lai của Vinasun khá u ám, hiện Vinasun lợi nhuận đang sụp giảm mạnh, do đối mặt cạnh tranh với Uber và Grab, khi đó P/E sẽ tự động tăng cao lên lại, nên không phải là món hời, thậm chí là đắt.
Vinasun đang bị định giá thấp, do nhà đầu tư đã quá phóng đại tương lai u ám, với nền tảng của Vinasun, và nó sẽ vẫn giữ được vị thế của mình ở mức chấp nhận được và xứng đáng với giá cao hơn.
Ngọ đưa ra 3 ví dụ trên nhằm mục đích: Đánh giá chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý là không đơn giản, nó không phải là con số cứng nhắc, mà còn phù thuộc nhiều yếu tố khác.
Tìm hiểu khóa học về Phân tích cơ bản và Đầu tư giá trị/tăng trưởng, Ngọ sẽ hỗ trợ đến khi bạn thuần thục: TẠI ĐÂY.
7. Các lưu ý về chỉ số P/EP/E là một chỉ số đơn giản và rất dễ tính toán, cũng như công cụ định giá hiệu quả trong đầu tư, nhưng bạn cần vài lưu ý sau
EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác
Tổng kết:
P/E = Giá thị trường / EPS (EPS: Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu)
P/E là số năm thu hồi vốn, nếu lợi nhuận không đổi, hay là số tiền bỏ ra cho 1 đồng lãi.
Khi đánh giá chỉ số P/E cần chú ý về tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, lạm phát, độ rủi ro… Nếu tất cả các yếu tố như nhau thì P/E thấp hơn sẽ tốt hơn.
P/E cũng là chỉ số dễ bóp méo.
Nên kết hợp chỉ số P/E với các tiêu chí đánh giá khác khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Nguyễn Hữu NgọP/E Là Gì ? Cách Tính P/E? Bài Về Pe Chi Tiết Nhất
Trong chứng khoán, chỉ số P/E tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E, chỉ số PE… viết tắt của Price to Earning Ratio (PER),
Qua bài viết này, bạn sẽ hiểu được:
Chỉ số PE, P/E là gì?
Cách tính chỉ số P/E – PE
Ý nghĩa của chỉ số P/E
Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E – PE bao nhiêu là tốt và hợp lý.
Công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố tác động đến chỉ số P/E
Ví dụ minh họa về chỉ số P/E
Những lưu ý khác về chỉ số P/E
1. Chỉ số PE – P/E là gì?Chỉ số P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER), một số tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E;
Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán
Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.
Nhà đầu tư nổi tiếng coi trọng chỉ số P/E là John Neff …
2. Cách tính chỉ số PE – P/E.Theo hình trên, ta có công thức:
P/E = Giá thị trường / EPSHay P/E = Vốn hóa công ty / Lợi nhuận sau thuế
Trong đó: P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch. EPS = Earning Per Share: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu
Công thức EPS: = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành) Ví dụ:
Nếu giá cổ phiếu của Vinamilk VNM bán trên thị trường chứng khoán là 150.000 đồng và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20 ( =150.000 / 7.500), điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận của Vinamilk kiếm được trong 1 năm. Nếu Chỉ số P/E giảm xuống còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận.
Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu lợi nhuận không đổi)P/E là số liệu được tính toán dựa trên số liệu của 4 quý liên tiếp.
Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E dự phóng). Khi nói đơn giản P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.
Ví dụ P/E của Vinamilk là 20, một con số khá hợp lý, nhưng nếu Vinamilk tăng trưởng 30% vào năm sau, thì forward P/E của là 15.4, được đánh giá là khá rẻ.
Nếu bạn thắc mắc sử dụng chỉ số forward P/E hay trailing P/E sẽ tốt hơn, thì chẳng khác nào bạn hỏi quả cam và quả táo quả nào ngon hơn. Đó là câu trả lời chuẩn nhất đấy.
3. Ý nghĩa của chỉ số P/E, Chỉ số P/E nói lên điều gì?Chỉ số P/E được hiểu là nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho 1 đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp:
Cổ phiếu đang bị định giá thấp
Công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…)
Công ty xuất hiện lợi nhuận đột biến, do bán tài sản chẳng hạn
Công ty ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao:
Cổ phiếu đang định giá cao.
Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt.
Lợi nhuận ít nhưng mang tính tạm thời
Công ty ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ
4. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E: Chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý?Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau. Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước…
Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.
Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên Ngọ cố gắng cụ thể hơn nữa, nếu bạn xem trọng P/E thì lưu ý vài góc độ sau:
Công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao);
Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E của công ty kỹ thuật cao là điều vô nghĩa).
Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược chiều với 2 yếu tố này.
Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: như rủi ro về tài chính như Nợ, hay rủi ro về kinh doanh: Khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung thực…
Đây có phải là công ty theo chu kỳ không?
v.v…
Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư chứng khoán chỉ thuần về sử dụng P/E, Ngọ sẽ đề xuất nhà đầu tư chỉ nên xem xét các doanh nghiệp có P/E < 1/ Lãi suất ngân hàng.
Ví dụ: Lãi suất ngân hàng = 6.5%, thì khi đó P/E < 15.4 . Tuy nhiên để an toàn, bạn có thế hạ xuống mức thấp hơn nữa, ví dụ P/E < 10 chẳng hạn.
P/E cao thường mang tính rủi ro hơn so với P/E thấp, (tất nhiên nếu bạn hiểu – dựa vào phần vừa viết trên, còn bạn lớ ngớ thì P/E thấp bạn vẫn chết như thường) P/E cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính thường thấy của cổ phiếu giá trị.
Tham gia khóa học đầu tư giá trị của Ngọ, bạn sẽ hiểu được các cách định giá cổ phiếu, cách phối hợp các yếu tố để tìm cổ phiếu bị định giá thấp. Đảm bảo với một mức giá khá mềm được giảng dạy bởi người quản lý quỹ Happy-Fund
Ngọ bổ sung thêm công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố cấu thành của chỉ số P/E, công thức cho doanh nghiệp tăng trưởng đều:
Công thức trên, ta thấy được các yếu tố có thể tác động làm thay đổi chỉ số P/E như là:
Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức – g
Tỷ lệ chi trả cổ tức – b
Mức cổ tức được trả – DIV
Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi – r
Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi r theo mô hình CAPM còn chịu ảnh hưởng của hệ số, tỷ suất sinh lợi thị trường rm, lãi suất phi rủi ro rf qua công thức:
Ngoài những yếu tố trên, còn có các yếu tố khác như: P/E toàn thị trường, P/E toàn ngành, đòn bẩy tài chính và một số chỉ số tài chính khác như ROA, ROE, D/E, Nợ
Do đó nếu bạn thấy cổ phiếu có P/E thấp hơn đáng kể so với cách định giá cổ phiếu như trên, thì xin chúc mừng bạn!.
6. Ví dụ minh họa về chỉ số P/E 6.1 Chỉ số P/E của cổ phiếu VinamilkNhận xét:
P/E của Vinamilk luôn duy trì ở mức cao trong 4 năm qua và cao hơn trung bình thị trường: 17.22, 15.73, 21.92, 21.5
Thực tế cũng chứng minh mua cổ phiếu Vinamilk có P/E cao, là một giá hời. Giá cổ phiếu Vinamilk luôn tăng trong suốt thời gian từ khi niêm yết đến giờ.
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao của Vinamilk là: Triển vọng của Vinamilk trong tương lai rất tốt, do đó nhà đầu tư sẵn sàng trả đến hơn 20 đồng cho 1 đồng lời nhuận của Vinamilk
6.2 Chỉ số P/E của cổ phiếu ROSP/E của ROS: P/E = 245, điều đó thể hiện, bạn chờ hơn 2 thế kỷ để thu hồi vốn của mình, hoặc là nhà đầu tư tin tưởng ROS là một Amazon tiếp theo.
Nếu quay lại mục ý nghĩa chỉ số P/E, bạn sẽ nhận ra ROS trong trường hợp này: Vượt quá xa so với giá trị thực. Nếu bạn nắm ROS lâu dài, bạn sẽ có 1 năng lực Tôn Ngộ Không là biến: Nhà lầu thành túp lều tranh.
Cập nhật: Hiện tại (3/2023) cổ phiếu ROS đã giảm hơn 5 lần so với khi viết bài này
6.3 Chỉ số P/E của Vinasun: (mã VNS)P/E của VNS bé hơn 4.0, đây là chỉ số P/E rất thấp,
Ý nghĩa chỉ số P/E thấp của Vinasun (tại thời điểm tháng 10) bởi 1 trong 2 ý nghĩa chính:
Nhà đầu tư đang nghĩ tương lai của Vinasun khá u ám, hiện Vinasun lợi nhuận đang sụp giảm mạnh, do đối mặt cạnh tranh với Uber và Grab, khi đó P/E sẽ tự động tăng cao lên lại, nên không phải là món hời, thậm chí là đắt.
Vinasun đang bị định giá thấp, do nhà đầu tư đã quá phóng đại tương lai u ám, với nền tảng của Vinasun, và nó sẽ vẫn giữ được vị thế của mình ở mức chấp nhận được và xứng đáng với giá cao hơn.
Ngọ đưa ra 3 ví dụ trên nhằm mục đích: Đánh giá chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý là không đơn giản, nó không phải là con số cứng nhắc, mà còn phù thuộc nhiều yếu tố khác.
7. Các lưu ý về chỉ số P/EP/E là một chỉ số đơn giản và rất dễ tính toán, cũng như công cụ định giá hiệu quả trong đầu tư, nhưng bạn cần vài lưu ý sau
EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác
Tổng kết:
P/E = Giá thị trường / EPS (EPS: Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu)
P/E là số năm thu hồi vốn, nếu lợi nhuận không đổi, hay là số tiền bỏ ra cho 1 đồng lãi.
Khi đánh giá chỉ số P/E cần chú ý về tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, lạm phát, độ rủi ro… Nếu tất cả các yếu tố như nhau thì P/E thấp hơn sẽ tốt hơn.
P/E cũng là chỉ số dễ bóp méo.
Nên kết hợp chỉ số P/E với các tiêu chí đánh giá khác khi đầu tư vào doanh nghiệp.
Bạn đã nghe về sự kỳ diệu của lãi kép. Nhưng lãi kép thật sự là gì?ROE là gì? Hiểu đúng từ A đến Z về chỉ số ROEChỉ số ROA là gì? Hiểu đúng ROA từ A đến Z
Roe Là Gì? Cách Tính Roe? Bài Về Roe Chi Tiết Nhất – Cophieux
Qua bài viết này, bạn sẽ hiểu được:
Chỉ số ROE là gì
Cách tính chỉ số ROE
Ý nghĩa của chỉ số ROE
Chỉ số ROE bao nhiêu là tốt
Cách áp dụng và minh họa về chỉ số ROE
Mối liên hệ giữa chỉ số ROE và các chỉ số tài chính khác
Những lưu ý khác về hệ số ROE
Tặng: Tuyển tập 60+ ebook phân tích cơ bản và đầu tư
Tặng: Tuyển tập 30+ ebook phân tích kỹ thuật và đầu cơ
1. Chỉ số ROE là gì?ROE là viết tắt của từ Return On Equity, thường gọi là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hay lợi nhuận trên vốn cũng được.
Có thể hiểu: Bạn bỏ tiền của chính mình ra (không vay mượn) để mở quán cà phê, trong 12 tháng có một số tiền lời. Thì chỉ số ROE chính là tỷ số của số tiền lời / tiền vốn bạn bỏ ra. Cụm từ “một vốn, bốn lời” thì ROE = 4 / 1 = 4 hay 400%, đơn vị tính ROE là %
2. Công thức tính chỉ số ROECông thức:
ROE = Lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Vốn chủ sở hữu (Equity) * 100%Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường.
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Bạn sẽ thấy 2 mục trên ở báo cáo tài chính, Lợi nhuận sau thuế nằm ở bảng kết quả hoạt động kinh doanh, còn Vốn chủ sở hữu nằm ở bảng cân đối kế toán.
Bạn tham khảo cách đọc hiểu và cấu trúc bảng Báo cáo tài chính TẠI ĐÂY.
Theo ảnh 1, bạn sẽ thấy:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ = 10 – 4 = 6
Còn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi Phí = 10 – 9 =1
Do đó ta tính được:
ROE = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = 1/6 * 100% = 16.6%
3. Ý nghĩa chỉ số ROE là gì? ROE nói lên điều gì?Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.
Khi đánh giá ROE, bạn cũng nên đánh giá điều sau :
ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi.
Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.
Tóm lại: ROE = hiệu quả sử dụng vốn
4. Chỉ số ROE như thế nào là tốt?Một trong những tiêu chí đánh giá công ty có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế, thì chỉ số ROE phải đạt mức tối thiểu 15%.
Theo tiêu chí CANSLIM của Wiliam O’Neil thì ROE của doanh nghiệp cũng phải tối thiểu 15%.
Ngoài ra, bạn cũng nên quan tâm đến yếu tố động của ROE, tức là ROE có xu hướng tăng hay giảm, tuy nhiên bạn không nên nhìn vào xu hướng tăng giảm một cách vô hồn, mà còn nhìn vào yếu tố tác động đến ROE để phân tích, Chỉ số ROE được tạo nên từ tích của 3 yếu tố:
ROE = lợi nhuận biên X vòng quay tài sản X đòn bẩy tài chính
Chính sự phân tích 3 yếu tố tạo nên chỉ số ROE, nhà đầu tư sẽ hiểu được lý do và tìm ra được những cổ phiếu tăng trưởng ổn định. (Cụ thể ở phần 6)
Khi ROE tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn so với trước đây, khi đó nhà đầu tư cũng sẽ thường dự đoán ROE những năm tiếp theo sẽ cao hơn ROE hiện tại, và đánh giá cổ phiếu khả quan hơn. Ngược lại khi chỉ số ROE giảm thì nhà đầu tư sẽ đánh giá thấp cổ phiếu hơn.
Kết luận:
5. Ví dụ minh họa về hệ số ROE 5.1 Chỉ số ROE của Vinamilk (mã: VNM)Điều đó có nghĩa là Vinamilk sử dụng vốn của cổ đông rất hiệu quả và ổn định. Đó cũng là một trong những lý do giá cổ phiếu VNM luôn tăng trưởng tốt.
VNM là cổ phiếu xứng đáng để nắm giữ dài hạn.
Ngoài ra: Chỉ số ROE của những cổ phiếu như DSN, TCT, TTT, WCS, SKG, MWG, HPG, FPT… rất tốt. Vấn đề còn lại là bạn mua ở mức giá hợp lý hay không thôi.
5.2 Chỉ ROE cổ phiếu của FLCNhận xét: ROE của FLC luôn bé hơn 15%, nên FLC kinh doanh không mấy tốt đẹp, chỉ nhìn vào ROE thì nó cũng có những nét tích cực như sự tăng trưởng. Tuy nhiên nó chưa thực sự sử dụng vốn hiệu quả.
Cộng thêm nhiều yếu tố khác nữa, bạn nên quên ngay chuyện đầu tư dài hạn vào FLC đi, nói rộng ra là nhóm cổ phiếu này (cổ phiếu họ nhà Quyết) như KLF, HAI, ROS, ART… FLC chỉ là cổ phiếu lướt sóng hoặc chỉ là đánh bạc thôi.
6. Mối liên hệ giữa chỉ số ROE và cách chỉ số tài chính khácNhà đầu tư thường sẽ thấy ROE và ROA (Return on Assets) đi theo cặp với nhau.
ROA = Lợi nhuận / Tài sản
Bạn sẽ thấy chúng chỉ khác nhau ở mẫu số: ROA là tài sản, còn ROE là vốn chủ sở hữu.
Đòn bẩy tài chính = ROE/ROA = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
Một doanh nghiệp phát triển tốt, thường chỉ dùng đòn bẩy tài chính ở mức hợp lý, hoặc rất ít.
Do đó khi đầu tư bạn không chỉ chú ý hệ số ROE, mà còn nên chú ý cả ROA nữa.
Một doanh nghiệp có ROE = 30% và ROA = 5%, Ngọ không đánh giá cao bằng doanh nghiệp ROE = 20% và ROA =15%.
Chúng ta cũng nên chú ý đến ngành. Ví dụ, chỉ số ROE ngành ngân hàng thường cao, nhưng ROA thấp, vì bản chất ngành này là lấy tiền người gửi và cho vay lại hoặc đầu tư, kinh doanh từ sự chênh lệch lợi suất này. ROE cao gấp ROA 10 lần là chuyện bình thường.
Trong kinh doanh:
ROE = Lợi nhuận biên X Vòng quay tài sản X Đòn bẩy tài chính
Do đó để tăng ROE thì bắt buộc nhà quản trị phải tăng ít nhất 1 trong 3 chỉ số kia. Đó cũng là cách những nhà đầu tư cần đánh giá khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận biên = Lợi nhuận sau thuế/doanh thu:
Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên?
Vòng quay tài sản = doanh thu/ tài sản
Doanh nghiệp có khả năng tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có?
Ví dụ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp.
Đòn bẩy tài chính = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
7. Những lưu ý khác về chỉ số ROE
Không được coi trọng quá mức chỉ số ROE, cần kết hợp chỉ số ROE với các chỉ số tài chính khác để được hiệu quả tốt hơn.
Chỉ số ROE hoàn toàn có thể bị bóp méo nếu như doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ để làm giảm vốn chủ sở hữu, khi đó lợi nhuận vẫn không đổi nên sẽ tăng ROE lên hoặc sẽ tăng lợi nhuận bằng các thủ thuật kế toán nhằm tăng ROE, khi đó nhà đầu tư sẽ “mắc lừa” khi chỉ tập trung chỉ số này khi tìm kiếm cổ phiếu.
Vẫn có nhiều phân khúc khác để đầu tư, không nhất thiết phải có chỉ số ROE cao.
Tổng kết:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu.
Chỉ số ROE càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao
Chỉ số ROE có mối quan hệ chặt chẽ với ROA thông qua nợ.
ROE = lợi nhuận biên * vòng quay tài sản * đòn bẩy tài chính
Phải biết linh hoạt sử dụng ROE.
Bạn có băn khoăn gì về chứng khoán nữa?
Người viết: Nguyễn Hữu Ngọ
Nguyễn Hữu NgọRoe Là Gì? Cách Tính Roe? Bài Về Roe Chi Tiết Nhất
Qua bài viết này, bạn sẽ hiểu được:
Chỉ số ROE là gì
Cách tính chỉ số ROE
Ý nghĩa của chỉ số ROE
Chỉ số ROE bao nhiêu là tốt
Cách áp dụng và minh họa về chỉ số ROE
Mối liên hệ giữa chỉ số ROE và các chỉ số tài chính khác
Những lưu ý khác về hệ số ROE
1. Chỉ số ROE là gì?ROE là viết tắt của từ Return On Equity, thường gọi là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hay lợi nhuận trên vốn cũng được.
Có thể hiểu: Bạn bỏ tiền của chính mình ra (không vay mượn) để mở quán cà phê, trong 12 tháng có một số tiền lời. Thì chỉ số ROE chính là tỷ số của số tiền lời / tiền vốn bạn bỏ ra. Cụm từ “một vốn, bốn lời” thì ROE = 4 / 1 = 4 hay 400%, đơn vị tính ROE là %
2. Công thức tính chỉ số ROECông thức:
ROE = Lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Vốn chủ sở hữu (Equity) * 100%Trong đó:
Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường. Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Bạn sẽ thấy 2 mục trên ở báo cáo tài chính, Lợi nhuận sau thuế nằm ở bảng kết quả hoạt động kinh doanh, còn Vốn chủ sở hữu nằm ở bảng cân đối kế toán.
Theo ảnh 1, bạn sẽ thấy:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản – Nợ = 10 – 4 = 6
Còn Lợi nhuận = Doanh thu – Chi Phí = 10 – 9 =1
Do đó ta tính được:
ROE = Lợi nhuận / Vốn chủ sở hữu = 1/6 * 100% = 16.6%
3. Ý nghĩa chỉ số ROE là gì? ROE nói lên điều gì?Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lời.
Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả. Những cổ phiếu có ROE cao thường được nhà đầu tư ưa chuộng hơn. Và tất yếu những cổ phiếu có chỉ số ROE cao cũng có giá cổ phiếu cao hơn.
Khi đánh giá ROE, bạn cũng nên đánh giá điều sau :
ROE < Lãi vay ngân hàng: vậy nếu công ty vay ngân hàng thì lợi nhuận tạo ra cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng mà thôi.
Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.
Tóm lại,
ROE = hiệu quả sử dụng vốn
4. Chỉ số ROE như thế nào là tốt?Một trong những tiêu chí đánh giá công ty có đủ năng lực tài chính theo chuẩn quốc tế, thì chỉ số ROE phải đạt mức tối thiểu 15%.
Theo tiêu chí CANSLIM của Wiliam O’Neil thì ROE của doanh nghiệp cũng phải tối thiểu 15%.
Ngoài ra, bạn cũng nên quan tâm đến yếu tố động của ROE, tức là ROE có xu hướng tăng hay giảm, tuy nhiên bạn không nên nhìn vào xu hướng tăng giảm một cách vô hồn, mà còn nhìn vào yếu tố tác động đến ROE để phân tích, Chỉ số ROE được tạo nên từ tích của 3 yếu tố:
ROE = lợi nhuận biên X vòng quay tài sản X đòn bẩy tài chính
Chính sự phân tích 3 yếu tố tạo nên chỉ số ROE, nhà đầu tư sẽ hiểu được lý do và tìm ra được những cổ phiếu tăng trưởng ổn định. (Cụ thể ở phần 6)
Khi ROE tăng chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn hiệu quả hơn so với trước đây, khi đó nhà đầu tư cũng sẽ thường dự đoán ROE những năm tiếp theo sẽ cao hơn ROE hiện tại, và đánh giá cổ phiếu khả quan hơn. Ngược lại khi chỉ số ROE giảm thì nhà đầu tư sẽ đánh giá thấp cổ phiếu hơn.
Kết luận:
5.1 Chỉ số ROE của Vinamilk (mã: VNM)Điều đó có nghĩa là Vinamilk sử dụng vốn của cổ đông rất hiệu quả và ổn định. Đó cũng là một trong những lý do giá cổ phiếu VNM luôn tăng trưởng tốt.
VNM là cổ phiếu xứng đáng để nắm giữ dài hạn.
Ngoài ra: Chỉ số ROE của những cổ phiếu như DSN, TCT, TTT, WCS, SKG, MWG, HPG, FPT… rất tốt. Vấn đề còn lại là bạn mua ở mức giá hợp lý hay không thôi.
5.2 Chỉ ROE cổ phiếu của FLCNhận xét: ROE của FLC luôn bé hơn 15%, nên FLC kinh doanh không mấy tốt đẹp, chỉ nhìn vào ROE thì nó cũng có những nét tích cực như sự tăng trưởng. Tuy nhiên nó chưa thực sự sử dụng vốn hiệu quả.
Cộng thêm nhiều yếu tố khác nữa, bạn nên quên ngay chuyện đầu tư dài hạn vào FLC đi, nói rộng ra là nhóm cổ phiếu này như KLF, HAI, ROS, ART… FLC chỉ là cổ phiếu lướt sóng hoặc chỉ là đánh bạc thôi.
6. Mối liên hệ giữa chỉ số ROE và cách chỉ số tài chính khácNhà đầu tư thường sẽ thấy ROE và ROA (Return on Assets) đi theo cặp với nhau.
ROA = Lợi nhuận / Tài sản
Bạn sẽ thấy chúng chỉ khác nhau ở mẫu số: ROA là tài sản, còn ROE là vốn chủ sở hữu.
Đòn bẩy tài chính = ROE/ROA = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
Một doanh nghiệp phát triển tốt, thường chỉ dùng đòn bẩy tài chính ở mức hợp lý, hoặc rất ít.
Do đó khi đầu tư bạn không chỉ chú ý hệ số ROE, mà còn nên chú ý cả ROA nữa.
Một doanh nghiệp có ROE = 30% và ROA = 5%, Ngọ không đánh giá cao bằng doanh nghiệp ROE = 20% và ROA =15%.
Chúng ta cũng nên chú ý đến ngành. Ví dụ, chỉ số ROE ngành ngân hàng thường cao, nhưng ROA thấp, vì bản chất ngành này là lấy tiền người gửi và cho vay lại hoặc đầu tư, kinh doanh từ sự chênh lệch lợi suất này. ROE cao gấp ROA 10 lần là chuyện bình thường.
ROE = lợi nhuận biên X vòng quay tài sản X đòn bẩy tài chính
Do đó để tăng ROE thì bắt buộc nhà quản trị phải tăng ít nhất 1 trong 3 chỉ số kia. Đó cũng là cách những nhà đầu tư cần đánh giá khi quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Lợi nhuận biên = Lợi nhuận sau thuế/doanh thu:
Doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận ròng biên?
Vòng quay tài sản = doanh thu/ tài sản
Doanh nghiệp có khả năng tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có?
Ví dụ ban sáng bạn bán đồ ăn sáng, buổi trưa bạn bán cơm bình dân cho dân văn phòng và buổi tối bạn bán cà phê. Như vậy với cùng một tài sản là cửa hàng bạn đã gia tăng được doanh thu nhờ biết bán những thứ cần thiết vào thời gian thích hợp.
Đòn bẩy tài chính = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.
7. Những lưu ý khác về chỉ số ROE– Không được coi trọng quá mức chỉ số ROE, cần kết hợp chỉ số ROE với các chỉ số tài chính khác để được hiệu quả tốt hơn.
– Chỉ số ROE hoàn toàn có thể bị bóp méo nếu như doanh nghiệp mua lại cổ phiếu quỹ để làm giảm vốn chủ sở hữu, khi đó lợi nhuận vẫn không đổi nên sẽ tăng ROE lên hoặc sẽ tăng lợi nhuận bằng các thủ thuật kế toán nhằm tăng ROE, khi đó nhà đầu tư sẽ “mắc lừa” khi chỉ tập trung chỉ số này khi tìm kiếm cổ phiếu.
– Vẫn có nhiều phân khúc khác để đầu tư, không nhất thiết phải có chỉ số ROE cao.
Tổng kết:
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu. Chỉ số ROE càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao Chỉ số ROE có mối quan hệ chặt chẽ với ROA thông qua nợ. ROE = lợi nhuận biên * vòng quay tài sản * đòn bẩy tài chính Phải biết linh hoạt sử dụng ROE.Bạn có băn khoăn gì về chứng khoán nữa?
Giá trị thực là gì và cách xác định giá trị thực của nhà đầu tư nổi tiếng Tập hợp các bài viết về Kiến thức phân tích cơ bản Tập hợp các bài viết về Kiến thức phân tích kỹ thuật Tìm hiểu khóa học chứng khoán của Ngọ Tìm hiểu và tham gia ủy thác đầu tư vào quỹ Happy-Fund
Esim Mobifone Có Tốt Không? Đánh Giá Esim Mobifone Chi Tiết
eSIM MobiFone có tốt không? Đánh giá eSIM MobiFone chi tiết
Theo thông tin mới nhất của nhà mạng, từ ngày 29/5/2023, mọi thuê bao trả trước, trả sau hòa mạng mới trên mạng MobiFone đã có cơ hội trải nghiệm dịch vụ mới với chiếc eSIM hiện đại nhất hiện nay.
Với những khách hàng sử dụng điện thoại có hỗ trợ esim có thể đăng ký chuyển đổi eSIM miễn phí tại các cửa hàng giao dịch MobiFone trên toàn quốc.
Tuy nhiên liệu eSIM MobiFone có tốt không? Có hỗ trợ dịch vụ như sim thường không?
Khi ứng dụng công nghệ eSIM, chiếc điện thoại iPhone đã trở thành điện thoại dùng 2 sim 2 sóng cùng lúc giống như tính năng trên điện thoại sử dụng hệ điều hành Android.
eSIM sẽ có lợi thế do ít bị hỏng hóc và có thể tích hợp được nhiều số thuê bao.
Không chỉ ứng dụng trên điện thoại di động mà còn là các thiết bị đeo tay, máy tính cá nhân.
Như vậy, có thể thấy eSIM và SIM thường ngang nhau về chất lượng sóng. eSIM MobiFone đều hỗ trợ giải đáp thắc mắc, nhận ưu đãi về chương trình KM, đăng ký 3G/4G MobiFone hoặc các dịch vụ GTGT khác tương tự với sim vật lý thông thường.
eSIM MobiFone được sử dụng trên những điện thoại nào?
Trên thế giới, Apple và Google là 2 nhà sản xuất đầu tiên tích hợp eSIM vào thiết bị di động. Apple hiện đã tích hợp eSIM vào 5 dòng sản phẩm gồm iPhone Xs, iPhone Xs Max, iPhone Xr, Apple Watch Serries 3 và Apple Watch Serries 4. Với Google, đó là Google Pixel 2, Google Pixel 2 XL và Google Pixel 3.
Hiện tại ở Việt Nam, eSIM MobiFone quy định sử dụng trên những dòng máy sau:
iPhone XS Max iOS 12 trở lên
iPhone XS iOS 12 trở lên
iPhone XR iOS 12 trở lên
Google Pixel 2 iOS 12 trở lên
Trong thời gian đến MobiFone sẽ triển khai thêm trên nhiều thiết bị khác.
Hy vọng qua bài viết trên bạn đã có câu trả lời cho thắc mắc eSIM MobiFone có tốt không? để an tâm sử dụng.
Viên Uống Vitamin E Dhc Có Tốt Không? Review Chi Tiết
Nếu bạn ăn uống bình thường với chế độ ăn có dầu thực vật, các loại rau xanh thì việc đảm bảo đủ nhu cầu vitamin E là không mấy khó khăn. Tuy nhiên nếu không thể bổ sung đầy đủ thì bạn có thể kết hợp sử dụng thêm thực phẩm chức năng bổ sung vitamin E, vậy viên uống vitamin E DHC có tốt không?
Viên uống vitamin E DHC có tốt không?DHC là thương hiệu nổi tiếng của Nhật Bản ra đời từ năm 1972, đã có hơn 40 năm nghiên cứu và phát triển các mặt hàng mỹ phẩm – thực phẩm chức năng. Các sản phẩm của DHC luôn đề cao tính an toàn, thuần khiết và thiên nhiên, hầu hết đều lành tính nên thích hợp với những chị em có làn da nhạy càm. Và viên uống vitamin E này được sản xuất từ thương hiệu DHC nên bạn có thể yên tâm về sản phẩm này.
Hàm lượng vitamin E trong dầu đậu nành rất cao và có tác dụng như một chất chống oxy hóa hiệu quả để bảo vệ làn da khỏi sự phá hủy của các gốc tự do. Vitamin E được coi là một trong những vitamin cần thiết không chỉ riêng phái đẹp mà trẻ em, người lớn tuổi cũng cần bổ sung đầy đủ.
Sản phẩm vì kết cấu dạng dầu nên mình vừa kết hợp uống, thỉnh thoảng ngứa ngáy lại chích ra và thoa lên mặt cũng rất dễ chịu. Nhược điểm duy nhất của sản phẩm này là nó không thể có tác dụng ngay trong ngày một ngày hai mà cần phải mất một khoảng thời gian ít nhất là 2 tháng mới thấy rõ hiệu quả.
Giúp bảo vệ làn da khỏi ô nhiễm môi trường, tia cực tím.
Có tác dụng dưỡng ẩm tuyệt vời dành cho làn da khô.
Kháng viêm mạnh mẽ giúp ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa.
Chữa lành vết thương, giúp vết thương mau lành.
Làm mềm mại vùng kín cho chị em cảm giác dễ chịu.
Hỗ trợ da hấp thu dễ dàng những hợp chất khác vào da.
Không chỉ làm đẹp da mặt mà sản phẩm này còn có tác dụng với làn da toàn thân. Đặc biệt đối với phụ nữ vừa sinh con, những vết rạn sâu trên vùng da bụng hoặc đùi sẽ được cải thiện đáng kể vì viên uống vitamin E DHC này sẽ giúp phân bổ lượng vitamin E đều khắp cơ thể và tái cấu trúc làn da của bạn.
Qua những chia sẻ này, hi vọng giúp bạn biết được viên uống vitamin E DHC có tốt không. Nếu tìm hiểu qua các nhóm làm đẹp hiện nay, bạn có thể nhận thấy sản phẩm này luôn nằm trong TOP các viên uống bổ sung vitamin E được tin tưởng lựa chọn nhiều nhất. Vậy bạn còn chần chừ gì mà không lựa chọn?
# HN
Cập nhật thông tin chi tiết về E? Bài Về Pe Chi Tiết Nhất – Cophieux trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!