Bạn đang xem bài viết Táo New Zealand Giá Bao Nhiêu, Táo New Zealand 4174, 4173, 3616 được cập nhật mới nhất trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Giá Táo Queen New Zealand trên thị trường dao động tầm 47.700 – 245.000VNĐ/1kg, 400.000VNĐ thùng/5kg.
Trong đợt sale tháng 6/2019 trên kênh mạng A đây rồi giá tầm 44,700VNĐ/1kg.
Trong chợ truyền thống giá sẽ tầm 55.000 – 99.000VNĐ/1kg.
Siêu thị, cửa hàng giá sẽ tầm 129.000 – 245.000VNĐ/1kg.
Trên thị thường tại Việt Nam táo Envy New Zealand được phân chia thành 2 loại: Táo Envy New Zealand 3616 Táo Envy New Zealand 3315 Giá Táo Envy New Zealand 3616, 3315 trong siêu thị cửa hàng và các trang mạng sẽ tầm 145.000 – 449.000VNĐ/1kg tùy theo kích cỡ size của táo.
Trang mạng Lazada, Muabannhanh sẽ có giá 145.000VNĐ/1kg tùy theo mùa giá sẽ chênh lệch lên xuống. Siêu thị Lotte có giá 245.000VNĐ/1kg size nhỏ. Hệ thống cửa hàng,siêu thị giá sẽ rơi tầm vào 180.000 – 449.000VNĐ/1kg.
Táo Ambrosia New Zealand trên thị trường mua bán từ chợ tới siêu thị,shop,cửa hàng sẽ dao động lên xuống tầm 80.000 – 160.000VNĐ/1kg tùy theo kích cỡ của quả táo.
Shop Trái Cây Anh Túc táo Ambrosia New Zealand sẽ có giá 110.000VNĐ/1kg. Shop furlt táo Ambrosia New Zealand sẽ có giá thấp nhất 80.000 – 160.000/1kg với các size 30 – 100.
Táo Rockit New Zealand dao quanh hệ thông siêu thị, shop, cửa hàng,trang mạng,fabook sẽ cho ra giá tầm 100.00 – 150.000VNĐ/1kg.
Hệ thống cửa hàng nhập khẩu Luôn Tươi Xanh táo Rockit New Zealand sẽ có giá 179.000 giảm 32% còn 120.000VNĐ/1kg.
Các trang mạng lotte, shop trái cây 4 mùa táo Rockit New Zealand sẽ có giá 100.000 – 138.000/1kg.
Mạng cộng đồng Facebook táo Rockit New Zealand sẽ có giá 150.000VNĐ/1 ống táo và từ 5 ống giá sẽ 140.000,1 thùng 12 ống táo giá 1.550.000VNĐ
Táo New Zealand có nhiều chủng loại với nhiều hãng nhập khẩu.
Táo Queen New Zealand.
Táo Envy New Zealand.
Táo Ambrosia New Zealand.
Táo Rockit New Zealand.
Táo Rose New Zealand.
Táo New Zealand Rockit.
Táo Koru New Zealand.
Táo mật Kiku New Zealand.
Táo Queen New Zealand lai tạo giữa táo Gala và táo Splendour, táo có độ ngọt, giòn không quá cứng, đỏ thẫm, rất thơm, nhiều nước là loại táo phù hợp với khẩu vị người Việt Nam. Xuất Xứ: New Zealand Mùa Vụ: tháng 4 – 8 hàng năm Nằm ở bờ biển phía đông đảo phía bắc New Zealand, một địa danh nổi tiếng về du lịch, Hawkes Bay là một vùng trồng táo lớn, ưu đãi bởi khí hậu lạnh mùa đông và ấm áp mùa hè, táo gần như sống trong môi trường lý tưởng, ngủ khi mùa đông, sức sống mùa hè. Táo chứa 4g chất xơ, số chất sơ ở dạng Pectin – chất xơ hòa tan tác dụng giảm cholesterol, chất xơ của táo giúp no lâu (1 quả táo chứa 95 calo), vỏ táo có Axit Ursolic giảm béo phì, thúc đẩy đốt cháy calo, hình thành cơ và giảm chất béo, táo cung cấp vitamin c giúp tăng hệ miễn dịch, mỗi quả táo có khoảng 8mg vitamin này, chúng sẽ cung cấp 14% vitamin c mỗi ngày.
#1 Táo Nữ Hoàng (Queen) New Zealand
MP Fruit cam kết 100% nói không với chất bảo quản & trái cây Trung Quốc!
Táo Nữ Hoàng NZ tại MP Fruits
1. Giống và chủng loại của táo Queen New Zealand
– Táo Queen New Zealand được lai tạo giữa táo gala và táo Splendour. Táo Nữ Hoàng nổi tiếng khắp châu Á về độ ngọt, rất giòn nhưng không quá cứng, màu sắc đỏ thẫm (kết hợp với các đốm nhỏ màu kem).
– Táo Nữ Hoàng còn rất thơm, nhiều nước và được xem là một trong những loại Táo New Zealand phù hợp nhất với khẩu vị của người Việt Nam.
Táo Queen có lớp vỏ mỏng, cực giòn và ngọt
– Hơn 80% táo NZ Queens được trồng ở Vịnh Hawke, và MEG – nơi có điều kiện thổ những màu mỡ nhất tại New Zealand.
– Táo Queen có tem số 4122, được trồng chủ yếu bởi nhà vườn Mr.Apple. Ngoài các loại táo Queen nhỏ tương tự trong siêu thị, có rất nhiều các loại Queen size Jumbo có chất lượng cao hơn được bày bán tại MP Fruit.
– Xuất xứ: New Zealand
– Mùa vụ: mùa vụ thu hoạch táo nữ hoàng Queen từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm và phân phối tới cửa hàng tại Việt Nam từ tháng 9 hoặc đầu tháng 10 tùy vào khu vực trồng.
– Ngoài táo queen NZ, Khách Hàng cũng nên tranh thủ thưởng thức dòng táo Rose NZ hoặc Envy NZ (những dòng táo được ưa chuộng nhất hiện nay).
– Một quả táo cỡ trung bình chứa khoảng 4g chất xơ. Một phần trong số chất xơ đó ở dạng Pectin – loại chất xơ hòa tan có tác dụng giảm lượng cholesterol “xấu”; Chất xơ phức tạp của táo giúp no lâu hơn mà không bị tiêu thụ nhiều calo (một quả táo bình thường chỉ chứa khoảng 95 calo).
– Một loại axit có trong vỏ táo là Axit Ursolic làm giảm nguy cơ béo phì, Axit Ursolic thúc đẩy cơ thể đốt cháy calo, tăng việc hình thành cơ và giảm chất béo lâu năm trong cơ thể. Táo là nguồn cung cấp vitamin C tuyệt vời, có tác dụng tăng cường hệ thống miễn dịch. Mỗi quả táo chứa khoảng 8mg vitamin này, vì thế chúng sẽ cung cấp khoảng 14% nhu cầu vitamin C hàng ngày của cơ thể.
Táo nữ hoàng chứa nhiều thành phần dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe
– Cũng giống như quả lê và quả việt quất, táo có mối liên hệ với việc giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 nhờ chất chống oxy hóa có tên Anthocyanins, hơn nữa trong táo có chất Triterpenoids có khả năng chống lại các bệnh ung thư gan, ruột kết và ung thư vú.
4. Lưu ý bảo quản Táo nữ hoàng 4122 New Zealand
– Để táo không bị thâm, ta cắt táo rồi nhúng qua nước lạnh có pha vài giọt chanh hoặc muối loãng.
– Nhiệt độ bảo quản: Bảo quản tại nhà: Tủ lạnh từ 4 đến 8 độ C. Táo giữ được độ tươi, độ giòn trong vòng 1-4 tuần. Sau thời gian này, táo sẽ ngọt hơn, độ PSI thấp hơn (táo xốp hơn). Cần tránh để táo với các thực phẩm có mùi khác như hành, tỏi, táo sẽ dễ nhiễm mùi.
– Táo bị thâm bên trong: Vỏ quả táo rất khỏe, hơn nữa thường được tráng một lớp sáp ong trước khi xuất khẩu (táo Washington) nên rất ít khi hỏng từ bên ngoài, trừ khi vỏ bị dập trong quá trình vận chuyển.
– Cuống táo là nơi nhạy cảm nhất, thường chỉ một vết xước nhỏ ở cuống, hoặc có nước đọng cũng làm vi khuẩn thâm nhập quả táo và làm hỏng táo từ bên trong.
– Táo bị xốp: Táo bị xốp không phải là táo hỏng mà do là độ giòn (PSI) bị giảm đi. Nhiều người lại thích ăn táo xốp vì nó không quá cứng, nhất là khi cho trẻ em ăn. Táo xốp thường rất ngọt. Táo xốp vẫn đảm bảo chất lượng và hàm lượng vitamin trong quả. Táo xốp do nhiều nguyên nhân:
+ Thứ nhất: là bản thân quả táo khi hái đã chín nên kể cả khi bảo quản lạnh đúng tiêu chuẩn, nó vẫn chín và trở nên xốp hơn.
+ Thứ hai: là do lỗi quá trình bảo quản nhiệt độ không đúng tiêu chuẩn làm táo chín nhanh hơn.
5. Tại sao nên mua táo nữ hoàng NZ tại MP Fruit?
– Giao hàng siêu tốc tại TPHCM
– Hàng nhập khẩu chính ngạch, cam kết chất lượng 100%
– Giá tốt, khuyến mại hấp dẫn hàng ngày
– Dịch vụ đẳng cấp
MINH PHUONG FRUIT
13 Trần Hưng Đạo, P.Nguyễn Thái Bình, Quận 1
028 38 222 855 – 0834 70 11 55
: chúng tôi
http://traicayminhphuong.com
Quả Kiwi Vàng Giá Bao Nhiêu, Kiwi Vàng New Zealand, Pháp, Zepspri
Kiwi vàng là kiwi lai có thịt màu vàng bắt mắt và hạt màu đen. Kiwi có vị ngon và giá thành cao hơn kiwi xanh.
Giá kiwi vàng trên thị trường phụ thuộc vào xuất, mùa vụ và chiến lược kinh doanh của các nhà bán lẻ.
Bạn có thể tìm mua kiwi vàng tại khu rau củ quả của siêu thị với giá từ 170.000 – 250.000đ/kg cập nhật 6/2019.
Giá kiwi vàng có giá cao gần gấp đôi kiwi xanh vì kiwi vàng có diện tích trồng ít hơn và được trồng bởi một quy trình hiện đại và khép kín.
Trên thế giới hiện nay còn khoảng 4000 cây kiwi vàng, vì sức đề kháng kém, năng suất không cao, việc trồng cây giống cũng gặp khó khăn dẫn đến giá thành kiwi vàng cao hơn Kiwi xanh.
Kiwi vàng tại các cửa hàng trái cây nhập khẩu thường có giá cao hơn siêu thị. Kiwi được bán tại cửa hàng trái cây được người mua đánh giá là tươi và ngon hơn ở siêu thị.
Lý giải ch lý do này là cửa hàng trái cây nhập bán với số lượng ít để tránh tồn hàng, qua nhiều trung gian hơn so với siêu thị.
Kiwi vàng ở thị trường online được bán với giá khá cạnh tranh từ các thương hiệu đến các hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
Với phương thức mua hàng đơn giản, thuận tiện, kiwi sẽ được đóng gói cẩn thận và vận chuyển đến tay bạn một cách nhanh chóng.
Đặt mua kiwi vàng trên MuaBanNhanh để có giá cạnh tranh và đảm bảo chất lượng.
Kiwi vàng được trồng nhiều nơi trên thế giới, tuy nhiên tại thị trường Việt Nam có kiwi New Zealand và kiwi Pháp được bán nhiều và phổ biến nhất.
Giá kiwi vàng New Zealand khoảng 180.000 – 240.000đ/kg.
Giá Kiwi vàng Pháp khoảng 200.000 – 280.000đ/kg.
Ngoài ra tại thị trường Việt Nam còn có kiwi vàng Zespri SunGold. Zespri là công ty trồng và phân phối kiwi lớn nhất trên thế giới.
Tại TPHCM & Hà Nội bạn có thể mua kiwi vàng tại các siêu thị, siêu thị mini như: Vinmart, Big C, Coopmart, Aeon, Lotte Mart, VinMart+, Bách Hóa Xanh…
Nếu ngại phải đi ra ngoài mua thì hãy đặt mua kiwi vàng tại : chúng tôi Klever Fruits, Tony Tèo, Farmers’ Market, Smart Fruits, FruitStore, Luôn Tươi Sạch, VinFruits..
Quả kiwi có nguồn gốc từ Trung Quốc còn có tên là quả dương đào. Đầu những năm 1900, hạt giống được đưa đến New Zealand trồng và lấy tên là kiwi – loài chim nổi tiếng tại đất nước này.
Ngày nay kiwi được trồng khắp nơi trên thế giới như: New Zealand, Pháp, Ý, Úc, Nhật, Hoa Kỳ…New Zealand là quốc gia có sản lượng kiwi cao nhất thế giới.
Mùa vụ: Kiwi vàng New Zealand từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm.
Mùa vụ:
– Kiwi vàng New Zealand có vụ mùa từ tháng 5 đến 11.
– Kiwi Trung Quốc có mùa vụ từ tháng 3 đến tháng 5.
Kiwi Trung Quốc nhập về Việt Nam thường có ruột xanh.
Kiwi Trung Quốc có nhiều lông hơn, quả bầu tròn, hai đầu quả hơi vuông chứ không thon như kiwi nhập khẩu khác.
Nếu quả bị ngâm thuốc thường có vị nhạt, không ngon, để lâu sẽ bị mất dần mùi vị.
Kiwi vàng chứa nhiều axit folic, vitamin C và chất xơ nên nhiều phụ nữ mang thai chọn mua.
Kiwi còn là món ăn vặt có lợi cho sức khoẻ vì trung bình 1 quả chứa khoảng 60 calo, lượng đường tự nhiên ít tránh béo phì và các bệnh tim mạch.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt một số bà bầu không nên ăn kiwi:
– Đang bị sỏi sỏi thận, sỏi mật vì hàm lượng oxalate có trong quả.
– Có tiền sử dị ứng với mủ trái cây.
Kiwi là loại trái cây khá đắt tiền nên nếu chọn mua nhầm quả hay bảo quản không đúng cách thì rất tiếc tiền.
Dùng ngón tay ấn nhẹ vào phần đầu cuống kiwi, nếu cuống nào mềm thì quả đó ngọt (đã chín), cuống nào cứng thì quả đó chua (chưa chín).
Quả ngon có da căng màu sáng, vỏ còn nhiều sợi lông tơ bên ngoài.
Không chọn quả có vết trầy xước, dập hỏng và vết côn trùng cắn đốt.
Kiwi vàng thường chín nhanh hơn kiwi xanh nên cần được bảo quản lạnh sau khi mua về. Nhiệt độ thích hợp là 0 – 4 độ C sẽ giữ được kiwi khoảng 2 tuần.
Nếu bảo quản kiwi vàng ở nhiệt độ phòng cần phải tránh ánh sáng mặt trời và những nơi có nhiệt độ cao.
Kiwi để càng chín sẽ càng ngọt nhưng không nên để quá lâu vì trái sẽ bị nẫu, vì vậy nên ăn trước khi quả bị quá mềm.
#kiwivang #kiwivangnewzealand #quakiwivang #kiwivanggiabaonhieu #kiwivangphap #kiwivangzespri #traikiwivang #kiwivanggia #giakiwivangphap #MuaBanNhanh #NganMuaBanNhanh
Kỹ Thuật Nuôi Thỏ Trắng New Zealand
Chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, phát huy tiềm năng thế mạnh về đất đai nhân lực, nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương để nâng cao thu nhập cho kinh tế hộ làm giầu chính đáng, trong đó việc nuôi thỏ trắng New Zealand
1. Giới thiệu:
Tho_1Thỏ trắng New Zealand có nguồn gốc từ New Zealand, nuôi phổ biến ở châu Âu, Mỹ. Là giống thỏ có bộ lông dày, màu trắng tuyền, mắt màu hồng, mắn đẻ 5 – 6 lứa/năm, mỗi lứa từ 6 – 7 con. Khối lượng sơ sinh 50 – 60g, cai sữa đạt 600 – 700g, 3 tháng tuổi đạt 2,8 – 3,0kg/con, trưởng thành đạt 4,5 – 5,5kg/con, tỷ lệ thịt xẻ 52 – 55%. Thịt có chất lượng tốt: Hàm lượng đạm cao (18,5%), mỡ thấp (7,4%), khoáng nhiều (0,64%) cholesterol thấp (1,36 mg/100g VCK). Thịt thỏ ngon bổ, có tác dụng điều dưỡng cho những bệnh nhân tim mạch, người già, người béo phì… Ngoài ra phân thỏ còn làm phân bón rất tốt cho các loài hoa và cây cảnh, lông da thỏ còn là nguyên liệu cho công nghiệp thuộc da.
Chọn giống khi thỏ được 45 – 50 ngày tuổi, khối lượng 1,5 – 1,7kg/con, hoạt bát, không bị thương tật, dị tật. Phân biệt giới tính: Một tay cầm da gáy thỏ nhấc lên tay kia kẹp đuôi thỏ vào ngón tay trỏ và ngón giữa. Ngón tay cái ấn nhẹ vào lỗ sinh dục, vuốt nhẹ ngược lên phía trên bụng. Nếu thấy lỗ sinh dục tròn, hình trụ nổi lên và xa lỗ hậu môn đó là con đực, nếu lỗ sinh dục kéo dài thành khe rãnh gần hậu môn đó là con cái.
Giống thỏ trắng New Zealand nhập vào Việt Nam đã được thuần hoá và thích nghi tốt với khí hậu nước ta. Hiện nay giống thỏ này được nuôi tại nhiều địa phương và con giống được bán rộng rãi. Bà con có thể tìm mua tại các Trung tâm Giống cây trồng vật nuôi, Trung tâm Khuyến nông các tỉnh hoặc tại các trang trại chăn nuôi lớn có uy tín.
2. Chuồng nuôi:
Chuồng nuôi phải thông thoáng, sạch sẽ, chống được gió lùa, đông ấm, hè mát, dễ quét dọn vệ sinh, thoát phân và nước tiểu dễ dàng. Không nên đặt chuồng nuôi thỏ gần chuồng các gia súc khác vừa ngột ngạt, hôi thối lại dễ nhiễm độc và lây lan bệnh tật sang cho thỏ.
Vật liệu làm chuồng có thể là tre, nứa, gỗ, kim loại hoặc inox. Có thể làm chuồng 1 tầng hoặc 2 tầng nhưng nhất thiết phải làm cửa phía trên.
Tho_2Kích thước chuồng thỏ thịt: Dài 90 – 100cm, rộng 50 – 60cm, cao 40 – 50cm (Nuôi được 5 – 6 thỏ thịt). Kích thước chuồng thỏ đẻ: Dài 50cm, rộng 35cm, cao 20cm. Mặt trên có nắp đậy, một nửa cố định, một nửa làm cửa cho thỏ ra vào. Cần đặt ổ đẻ vào chuồng khi thỏ mẹ mang thai được 27 – 28 ngày và lấy ra khi thỏ con được 20 ngày.
Đáy chuồng phải nhẵn, phẳng, êm không có đầu đinh, mối buộc nhô lên làm xước, loét da chân khi thỏ di chuyển.
Máng nước uống, máng đựng thức ăn tinh được làm bằng ống tre hoặc sành sứ và phải để vững chắc và thiết kế cao 8 – 10cm so với đáy chuồng để thỏ không làm đổ máng và làm rơi vãi thức ăn.
3. Thức ăn:
Thỏ trắng New Zealand là loài ăn tạp với mạng lưới thức ăn đa dạng và phong phú. Các loại thức ăn thô xanh chiếm 50 – 60% khẩu phần ăn/ngày như: Thân, lá cây họ đậu (đậu xanh, đậu tương, lạc, củ đậu, keo dậu…), thân lá nhóm cây lương thực (sắn, ngô, khoai lang…); Lá các loại rau (rau muống, rau cải, xu hào, bắp cả …); Lá các nhóm cây khác (mít, ổi, cỏ voi, cỏ các loại…). Thức ăn củ quả chiếm 30% khẩu phần gồm: Chuối, bí đỏ, cà rốt, thóc, ngô, khoai, sắn…
Nước sạch mỗi con 0,1 – 0,5lít/ngày và được thay hàng ngày. Nhiều người cho rằng thỏ không cần uống nước là sai lầm vì nước rất cần cho trao đổi chất. Thỏ chết không phải do uống nước hay ăn cỏ ướt mà vì uống phải nước bẩn và ăn rau bị nhiễm độc…
Lượng thức ăn cho thỏ/ngày bằng 30 – 40% trọng lượng cơ thể. Sau 12h thức ăn không được thỏ ăn hết chúng ta cần loại bỏ và thay thức ăn mới để tránh ôi thiu ẩm mốc làm thỏ bị tiêu chảy.
Thỏ con khi nuôi từ vài tuần đến 4 tháng chỉ cần cho ăn cám viên là đủ. Ăn thêm rau cỏ thỏ dễ bị tiêu chảy và chết. Khi thỏ trưởng thành sức đề kháng tốt hơn thể cho ăn thêm rau, cỏ đã rửa sạch sẽ và để ráo nước.
Thức ăn viên phải đảm bảo thành phần dinh dưỡng cho thỏ tăng trưởng theo thời gian nuôi:
+ Thỏ con nuôi đến trưởng thành: 8 – 10% protein, 2 – 4% lipid, 10 – 20% glucid và trên 4 tháng tuổi một ít chất xơ.
+ Thỏ có thai và cho con bú: 10 – 15% protein, 5 – 7% lipid, 10 – 20% glucid và thức ăn xanh.
+ Thỏ lứa: 30 – 50g cám viên, mỗi ngày chia làm 2 lần và thức ăn xanh.
+ Thỏ đực giống, cái nuôi con và mang thai: 80 – 100g cám viên và thức ăn xanh.
4. Chăm sóc:
Thỏ rất dễ bị bệnh rối loạn tiêu hoá, bệnh đường ruột. Do đó nên tạo cho thỏ một phản xạ có điều kiện về thời gian cho ăn và thứ tự thức ăn. Thỏ rất thích ăn đêm còn ban ngày thì ngủ nhiều, ban đêm thỏ ăn gấp 2 – 2,5 lần ban ngày. Nếu cho ăn sai nguyên tắc này thỏ rất chậm lớn.
– Buổi sáng: Đầu tiên là cho thỏ uống nước sau đó ăn thức ăn hạt (ngô, thóc…) hoặc hỗn hợp thức ăn tinh (cám, ngô, bột khoáng…) đến 9 – 10h cho ăn thức ăn xanh, tươi (1/3 số lượng khẩu phần).
– Buổi chiều: Cho ăn củ, quả đã thái lát (khoai lang,bí đỏ, đu đủ, cà rốt, xu hào…) hoặc các loại thức ăn mềm (cám nấu trộn lẫn, bã chè, rau thái nhỏ)
– Buổi tối: Cho ăn các loại rau xanh như cỏ, lá cây, rau xanh… (2/3 khối lượng khẩu phần để thỏ ăn tự do cả đêm). Ban đêm tuyệt đối không cho thỏ ăn thức ăn hạt, thức ăn hỗn hợp tinh. Nếu ban ngày thỏ ăn không hết thì cần vét sạch máng. Vì nếu thừa chuột sẽ lên ăn và cắn chết thỏ, nhất là thỏ con mới đẻ.
– Trong thời gian vỗ béo, nên giảm bớt ánh sáng, tạo không gian yên tĩnh để thỏ nghỉ ngơi, ngủ sau khi ăn. Trước khi giết thịt 7 ngày nên giảm thức ăn thô (cỏ khô, rơm…) để tăng chất lượng thịt.
5. Phối giống:
Tuổi bắt đầu cho phối giống: Thỏ đực 8 tháng, thỏ cái 6 tháng.
Phát hiện động dục ở thỏ cái khi đó bộ phận sinh dục của thỏ cái sưng lên và có màu đỏ, cho thỏ cái vào chuồng thỏ đực để giao phối (nếu làm ngược lại thì thỏ đực không chịu phối hoặc phối nhưng kết quả không cao), người ta cho thỏ cái phối giống với 2 thỏ đực khác nhau, đực non phối trước và đực già phối sau, cách nhau 4 – 6 giờ.
Thỏ cái sau sinh chỉ cho phối giống trở lại sau khi đẻ 1 tháng, khi thỏ con đủ sức rã bầy và tự ăn sau khi thôi bú sữa, thỏ mẹ còn thời gian 2 tuần bồi dưỡng sức khoẻ để đẻ lứa kế tiếp.
6. Bệnh thường gặp và cách điều trị:
6.1. Bệnh Tụ huyết trùng:
– Nguyên nhân: Do vi trùng Pasteurella multocida gây ra, lây lan nhanh là bệnh nguy hiểm bậc nhất đối với thỏ
– Triệu chứng: Chết nhanh, thời gian ngắn
+ Dạng siêu cấp tính chỉ chết trong vài giờ
+ Dạng cấp tính con vật có hiện tượng sốt mạnh, mũi chảy nước nhày, ỉa chảy, thở khó, chết sau 2 – 5 ngày.
+ Dạng dưới cấp tính bệnh tiến triển chậm, có nước nhày ở mũi, sưng cơ, có mủ trắng trên cơ thể, nếu kéo dài có thể tử vong.
– Bệnh tích: Phổi có nước mủ, xoang ngực chứa chất nhày vàng, phổi xơ cứng, khí quản xuất huyết, tim gan xám lại, lách sưng to
– Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ thường xuyên, tiêm phòng bằng vaccine
– Điều trị: Dùng kháng sinh để tiêm, cho uống, cho ăn: Streptomycine, Teramycine…
6.2. Bệnh Cầu trùng:
– Nguyên nhân: Do ký sinh trùng Eimeria ở ruột hoặc gan thỏ. Thỏ bị nhiễm là do nước, thức ăn bị dính cầu trùng. Bệnh phổ biến do sự thiếu cẩn thận của người nuôi.
– Triệu chứng:
+ Thỏ con: Ỉa chảy do viêm ruột, chết trong vài ngày
+ Thỏ lớn: Kéo dài thành mãn tính, ỉa chảy, táo bón, chướng hơi, biếng ăn có khi liệt chân.
– Bệnh tích: Thành ruột mỏng tụ huyết, ruột non chứa đầy cầu trùng (chấm trắng), gan teo, khoang bụng chứa nhiều nước.
– Phòng bệnh: Giữ vệ sinh không để phân dính vào thức ăn nước uống. Cần quan sát phân để phát hiện cầu trùng (trắng nhỏ), nếu quá nhiều cần tẩy uế chuồng trại.
– Điều trị: Dùng các loại kháng sinh Quinacrin, Nivakin, Suhfaquinoxalin…
6.3. Bệnh ghẻ:
– Nguyên nhân: Lây truyền từ chuột, sóc… ở nước ta bệnh này khá phổ biến và thường xuất hiện vào mùa hè, do ký sinh trùng Psoroptes hay Notoedres gây ra.
– Triệu chứng: Ngứa tai, lúc lắc đầu, có nhiều vảy màu trắng phía trong vành tai, ở tứ chi, có thể chảy mủ trong tai. Các nguyên nhân trên làm cho thỏ biếng ăn dẫn đến gầy và chết.
– Phòng bệnh: Cách ly thỏ ghẻ, không được đưa thỏ bên ngoài vào, tẩy uế chuồng trại bằng Crein hoặc nước sôi.
– Điều trị: Lau vết thương bằng xà phòng, khi vẩy đã mềm thì nhẹ nhàng lấy ra sau đó bôi dung dịch Benzoat benzin, tiêm Ivermectin liều 0,7ml/3kg thể trọng.
6.4. Bệnh Phó thương hàn:
– Nguyên nhân: Do vi trùng Salmonella gây ra
– Triệu chứng: Thở khó, ỉa chảy, thỏ cái dễ bị sảy thai có thể chết sau 3 – 20 ngày.
– Bệnh tích: Ruột non căng đỏ, ruột già tụ máu, gan màu vàng, lách sưng, thận chảy máu.
– Phòng bệnh: Tiêm vaccine, định kỳ tẩy chuồng nuôi, xút, dung dịch 10% CaCl2
– Điều trị: Tiêm Furazolidon
6.6. Bệnh viêm ruột cata:
– Nguyên nhân: Do thức ăn bị ôi, có độc tố hoặc do thay đổi thức ăn đột ngột, ăn không đúng bữa… có thể kể ra các bệnh cata chính sau đây:
+ Cata chua phân lỏng, màu xám lẫn màng nhày, bọt khí, lòng dạ dày có chất màu trắng, ruột có màu hồng. Điều trị: Xintomixin
+ Cata chua có tích hơi phân ra ít, lỏng, mèm, bụng thỏ căng, ruột tích hơi, chảy máu. Điều trị: Muối tinh khiết 5% tiêm tĩnh mạch, sau đó cho uống Xintominxin
+ Cata kiềm phân màu nâu, thối loãng, dạ dày ruột có lớp màng nhày, thức ăn trong dạ dày khô. Điều trị: Cho uống Tanin 1% hoặc Xintominxin
+ Cata do cám, phân lỏng, vàng, nhầy, chảy mũi, ruột có máu. Điều trị: Biomixin
* Chú ý: Có 2 bệnh cần chích ngừa cho thỏ từ lúc còn nhỏ:
– Bệnh u nhầy: Do tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh hay do côn trùng mang. Bệnh gây chết rất mau. Triệu chứng: Chảy nước mắt, sưng da đầu, viêm cơ quan sinh dục. Chủng lần đầu lúc 30 ngày tuổi nhắc lại sau 10 tuần, 6 tháng.
– Bệnh bại huyết: Do côn trùng mang mầm bệnh. Triệu chứng: Chảy
Chính sách hậu mãi của Công ty:
Hỗ trợ miễn phí quảng bá trên website: www.chatluongviet.org
Hỗ trợ tư vấn miễn phí các dịch vụ khác
Hỗ trợ đăng logo và quảng bá sản phẩm trên các diễn đàn, website…
Cập nhật thông tin chi tiết về Táo New Zealand Giá Bao Nhiêu, Táo New Zealand 4174, 4173, 3616 trên website Thanhlongicc.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!