1. Đơn phương ly hôn được không khi không còn yêu chồng?
Thưa luật sư! Bạn em và chồng kết hôn đã 8 năm nhưng chưa có con. Nay bạn em muốn ly hôn nhưng chồng cô ấy không đồng ý. Vậy cô ấy đơn phương ly hôn được không? Hộ khẩu cô ấy và chồng ở Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh. Này nếu đơn phương ly hôn thì nộp tại toà án nào? Lý do thì là do cô ấy không còn yêu thương chồng nữa? Chồng cô ấy vẫn tốt với cô ấy. Mong được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: Yêu cầu tư vấn
Bạn của bạn hoàn toàn có quyền ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn. Điều này được quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. 2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Thủ tục ly hôn: 1. Hồ sơ, thủ tục ly hôn đơn phương được quy định như sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu).
2. Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú của chồng chị bạn.
Thưa Luật sư, chồng vắng mặt có làm giấy ly hôn được không? Xin hướng dẫn cách xử lý trường hợp này? Cảm ơn luật sư!
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến: Yêu cầu tư vấn Trả lời:
Theo phần trình bày của bạn, chúng tôi được hiểu là bạn đang có yêu cầu được giải quyết ly hôn đơn phương. Về vấn đề này, Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định tại Điều 51 như sau:
Như vậy, pháp luật quy định bạn hoàn toàn có quyền làm đơn ly hôn đơn phương với chồng khi cuộc sống hôn nhân của gia đình không hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài mà không cần phải có sự thỏa thuận, đồng ý của chồng. Theo đó, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ trong đó có:
– Đơn ly hôn đơn phương (theo mẫu)
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).
– Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.
-Giấy tờ chứng minh tài sản chung;
Hồ sơ này bạn nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.
Thời gian giải quyết: Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 quy định thời hạn chuẩn bị xét xử đối với vụ việc đơn phương ly hôn là từ 4 đến 6 tháng.
3. Tư vấn đơn phương ly hôn có cần hòa giải không?
Kính thưa luật sư: Em và chồng em xin ly hôn và đã hoà giả ở xã, sau đó ở xã kêu bên chồng em gửi đơn ly hôn xuống toà án mà đến nay gần 3 năm mà anh ta vẫn chưa gửi. Vậy em có thể đơn phuơng xin ly hôn mà không cần tờ giấy hoà giải của xã được không ạ?
Dựa trên thông tin chị cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của chị như sau:
Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Trong trường hợp của bạn, vợ chồng bạn đã xinly hôn và đã hoà giả ở xã. Sau đó ở xã kêu chồng bạn gửi đơn ly hôn xuống toà án mà đến nay gần 3 năm mà chồng bạn vẫn chưa gửi. Theo đó, đến nay bạn muốn đơn phương ly hôn vì cảm thấy cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài được thì bạn có thể ly hôn hoàn toàn được.
Về thủ tục ly hôn đơn phương, bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:
+ Đơn ly hôn đơn phương
+ Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).
+ Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.
+ Giấy tờ chứng minh tài sản chung;
Như vậy , Bạn xin ly hôn đơn phương khi làm hồ sơ xin ly hôn bạn sẽ gửi tới Tòa án có thẩm quyền cấp quận, huyện nơi chồng bạn đang sinh sống hoặc làm việc. Việc nộp đơn qua xã không phải là xin xác nhận mà xã sẽ căn cứ vào hồ sơ tiến hành hòa giải cơ sở theo quy định tại điều 52 Luật HNGĐ tuy nhiên thủ tục này được khuyến khích và không bắt buộc.
Thời hạn giải quyết: 4 tháng đến 6 tháng.
4. Trường hợp nào được đơn phương ly hôn?
Kính gửi Pháp luật trực tuyến.Em có một vài thắc mắc muốn công ty tư vấn giúp: Em lấy chồng được 2 năm, vợ chồng em có một đứa con chung và một đứa con riêng của em với chồng trước, tụi em cưới nhau được nửa năm thì em phát hiện anh ấy nghiện ma túy, em đã tha thứ cho anh nhiều lần rồi nhưng anh vẫn chứng nào tật nấy, anh đã cai nhiều lần rồi nhưng vẫn tái nghiện.
Hiện tại, anh cũng mới cai nghiện về nhưng em thấy biểu hiên của anh như lại nghiện lại, tài sản của vợ chồng em đã bị anh bán hết giờ đây còn nợ rất nhiều nữa mà số nợ đó đều là của những người trong cơ quan em cho vay. con em mới được 7 tháng tuổi, em muốn ly hôn nhưng em biết anh ấy ko bao giờ đồng ý mà ly hôn bên nhà anh ấy cũng không cấp dưỡng được cho con em. em muốn hỏi nếu em đơn phương ly hôn thì con em sẽ được chia cho ai nuôi và nếu em nuôi thì theo luật con em sẽ được cấp dưỡng bao nhiêu một tháng. vì em không có đủ khả năng nuôi cả 2 đứa con nên em cần cấp dưỡng cho đứa con chung để em nuôi con. nếu chồng em không cấp dưỡng được cho con em vậy gia đình chồng em có phải cấp dưỡng thay không?
Em xin chân thành cảm ơn!
:
Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình về ly hôn đơn phương, gọi Yêu cầu tư vấn Trả lời:
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy đình về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
Ngoài ra, tại Điều 107 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì con của bạn lúc này mới được 7 tháng tuổi nên khi bạn đơn phương ly hôn con bạn sẽ được giao cho bạn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Trong trường hợp bạn không có đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc giữa bạn và chồng bạn có thỏa thuận khác thì con ban sẽ được giao theo thỏa thuận của hai bên để phù hợp với lợi ích của hai bên.
Bên cạnh đó, khi bạn ly hôn thì chồng của bạn sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và nghĩa vụ cấp dưỡng này không thể chuyển giao cho người khác. Mức cấp dưỡng phụ thuộc vào khả năng thực tế của chồng bạn. Trong trường hợp, chồng bạn không có khả năng cấp dưỡng thì ông bà của cháu cũng không được cấp dưỡng. Ông bà chỉ được cấp dưỡng cho cháu khi cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên nhưng không có khả năng lao động, không có tài sản để nuôi mình và không có người cấp dưỡng theo quy định tại Điều 112 Luật hôn nhân gia đình ( Khoản 1 Điều 113 Luật hôn nhân gia đình).
5. Muốn đơn phương ly hôn và nuôi cả hai con thì cần phải làm gì?
Xin chào Pháp luật trực tuyến. Xin hãy tư vấn giúp tôi vấn đề sau: Vợ chồng tôi đã lấy nhau được 4 năm, chúng tôi đã có 2 con, đứa lớn 32 tháng tuổi, đứa bé 1 tháng tuổi. Hiện nay chồng tôi đang ngoại tình với 1 phụ nữ bên ngoài, khi tôi phát hiện và đề nghị ly hôn thì anh ta không đồng ý.
Tôi muốn đơn phương ly hôn với anh ta thì phải cần làm những thủ tục gì? Về phần mình thì vì khi mang thai đứa con thứ 2 tôi bị doạ sảy thai nên đã xin nghỉ việc để ở nhà giữ thai nên hiện tại tôi chưa có việc làm và chưa có thu nhập kinh tế. Nếu gia đình nhà chồng không đồng ý cho tôi nuôi cả hai con thì tôi phải làm gì để có quyền nuôi cả hai con? Hiện tại tôi chưa nộp đơn ly hôn, nếu có nộp thì nội dung nên viết như nào ạ?
Hãy tư vấn giúp tôi, chân thành cảm ơn!
Thứ nhất,Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.
Giải thích cho căn cứ này, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như sau:
“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.
Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa, chứng minh bằng việc chồng bạn ngoại tình với một phụ nữ bên ngoài.
Thứ hai, về việc nuôi con, theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, hai con bạn đứa lớn được 32 tháng tuổi và đứa bé mới được 1 tháng tuổi nên căn cứ vào khoản 3 Điều 81 như trên thì người mẹ có quyền ưu tiên nuôi con nhưng như trên bạn đã nói thì hiện nay bạn đang ở nhà và chưa có thu nhập kinh tế thì bạn sẽ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trong trường hợp này bạn phải chứng minh được các điều kiện vật chất: ăn ở, sinh hoạt…, điều kiện tinh thần và các điều kiện khác mà bạn dành cho con để có thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn mới được nuôi cả 2 con.
Nếu bạn được trực tiếp nuôi con thì cha đứa bé có nghĩa vụ sau đây:
– Nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
– Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Mức cấp dưỡng được quy định tại điều 116 Luật hôn nhân gia đình 2014:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Theo đó, bạn và chồng bạn sẽ thỏa thuận về mức cấp dưỡng con, nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thứ ba, về mẫu đơn xin đơn phương ly hôn thì bạn có thể tham khảo ở link sau đây: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
6. Tư vấn về quyền đơn phương ly hôn khi chồng gây khó dễ?
Kính chào Pháp luật trực tuyến,Thưa luật sư, em và chồng cùng gia đình chồng có mâu thuẫn sâu sắc, nay em muốn ly hôn đơn phương với chồng em nhưng chồng em gây khó dễ bằng cách không cho em mượn hộ khẩu photo công chứng và chứng minh thư.
Hơn nữa chồng em còn nhờ vào các mối quan hệ để giành quyền nuôi con với em, con em được 7 tháng tuổi theo luật thì toà sẽ xử theo mẹ nhưng hiện tại em chưa có công việc ổn định, em rất hoang mang nếu em muốn hoàn thiện hồ sơ ly hôn mà không có hộ khẩu thì phải làm như thế nào? Có phải viết đơn trình bày về vấn đề đó không? và viết như thế nào Xin luật sư tư vấn giúp em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Theo khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”Vì vậy, bạn có thể thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn.
Thông thường trong những trường hợp này thì hồ sơ ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực).
Bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn (chồng bạn) cư trú, làm việc. Nếu trong trường hợp bạn chưa có chứng minh thư của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế (bản phô tô chứng minh thư có công chứng hoặc giấy tờ tùy thân khác có ảnh).
Còn việc bạn không có sổ hộ khẩu bản sao chứng thực thì bạn có thể đến cơ quan có thẩm quyền xác thực tình trạng nơi cư trú thành viên trong gia đình của bạn.
Trong trường hợp, bạn không xin đủ được 2 giấy tờ này, bạn có thể làm văn bản thiếu hồ sơ với lý do chính đáng nộp kèm với hồ sơ xin đơn phương ly hôn, Tòa án có thể xem xét trường hợp của bạn để giải quyết.Về cách viết văn bản thiếu hồ sơ thì bạn cần tường trình thiếu những gì và nêu lý do chính đáng sau đó ghi rõ ngày và ký tên đầy đủ là được.
Về nguyên tắc, sau khi ly hôn vợ chồng bạn có thể thỏa thuận việc nuôi con để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho các con. Nếu không thỏa thuận được thì theo phán quyết của Tòa án. Tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
Theo quy định trên cộng với tình hình cụ thể của bạn thì do cháu dưới 36 tháng tuổi nên quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ thuộc về bạn. Tuy nhiên cũng phải xem xét tất cả các điều kiện, nếu bạn hoàn toàn không đủ điều kiện nuôi con thì Tòa án sẽ giao con cho chồng bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Nhìn chung, khi quyết định trao quyền nuôi con cho người vợ hay người chồng, Tòa án đều phải xem xét quyền lợi về mọi mặt của cháu bé trên thực tế.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận Luật sư Hà Trần Tư vấn pháp luật hôn nhân – Pháp luật trực tuyến