Có Nên Yêu Khi Học Đại Học Bằng Tiếng Anh / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Thanhlongicc.edu.vn

Chương Trình Học Đại Học Bằng Tiếng Anh Tại Hàn Quốc

– Vì là học tại Hàn, nên chi phí cũng sẽ rẻ hơn việc bạn học tập ở các nước như Mỹ, Úc… mà chương trình đào tạo vẫn đảm bảo. Chưa kể chương trình đào tạo hướng đến môi trường làm việc ở châu Á và Hàn Quốc, gần gũi với Việt Nam, nên bạn có thể dễ dàng hòa nhập với môi trường làm việc hơn sau khi trở về quê nhà. Các tập đoàn lớn của Hàn cũng đầu tư vào Việt Nam rất nhiều, nên cơ hội làm việc cho bạn cũng càng tăng cao.

1. Quản trị kinh doanh

– Đây cũng là một trong số những ngành đào tạo “hot” bằng tiếng Anh tại Hàn Quốc hiện nay. Chương trình này có ưu điểm là chi phí đào tạo thấp hơn so với việc học ở các nước Âu, Mỹ và yêu cầu nhập học cũng không cao. Thêm vào đó, các trường Đại học ở Hàn Quốc cũng đầu tư hơn vào trường đào tạo Quản trị kinh doanh trực thuộc, và không ít trường đã nhận được chứng chỉ AACSB về Đào tạo Quản trị kinh doanh.

– Các trường có chương trình đào tạo Quản trị Kinh doanh bằng tiếng Anh như KAIST, Yonsei, Seoul, Sogang… Hai ngôi trường đã được công nhận AACSB là trường Đại học Sejong (Seoul) và trường Kinh doanh SolBridge – Đại học Woosung (Daejeon). Trong đó, trường Đại học Sejong được đánh giá là một trong những trường được đánh giá đào tạo tốt nhất ở Hàn Quốc về chuyên ngành này.

2. Quản trị khách sạn và du lịch

– Đây là một ngành “hot” đang được rất nhiều sinh viên Quốc tế chọn lựa vì chất lượng đào tạo tốt và cơ hội việc làm cao sau khi ra trường. Đặc trưng của ngành này sẽ là phải tiếp xúc với những khách hàng là người nước ngoài, vì thế nên chương trình này được các trường Đại học đầu tư đào tạo hoàn toàn bằng tiếng Anh để nâng cao chất lượng dạy và học.

– Đại học Kyunghee và Đại học Sejong là 2 ngôi trường tiêu biểu tại Hàn có chương trình đào tạo bằng tiếng Anh ngành Quản trị khách sạn và du lịch. Yêu cầu nhập học chương trình Đại học chỉ là IELTS 5.5 – thấp hơn so với các trường Đại học ở Âu Mỹ. Thậm chí, với mức điểm IELTS 5.5, bạn đã có thể xin học bổng tại trường Đại học Sejong rồi.

3. Nghiên cứu Quốc tế

– Ngành này tập trung chính vào việc nghiên cứu văn hóa, con người và địa lí các vùng miền trên Thế giới nên nếu sinh viên được đào tạo bằng tiếng Anh có thể phát triển được hết khả năng của mình. Tuy nhiên, vì là một ngành nghiên cứu nên các trường đều chỉ cung cấp khóa học bằng tiếng Anh cho chương trình sau đại học với những mức học bổng hấp dẫn.

– Các trường tiêu biểu về đào tạo ngành Nghiên cứu Quốc tế là Đại học ngoai ngữ Hàn Quốc, Đại học Sogang, Đại học Quốc gia Seoul…

Ngoài ra, có một số trường cũng đào tạo các chuyên ngành Điện tử – Công nghệ bằng tiếng Anh nhưng không nhiều như các chuyên ngành nêu trên. Đồng thời, có một số trường đưa ra chương trình đào tạo với 50% khóa học là tiếng Anh, rất phù hợp với sinh viên trao đổi.

Có Nên Du Học Nhật Bản Bằng Tiếng Anh?

5 lợi ích của chương trình du học Nhật Bản bằng tiếng Anh

Nắm được nhu yếu của nhiều sinh viên quốc tế muốn đến Nhật Bản du học nhưng còn gặp khó khăn về trình độ tiếng Nhật. Chương trình này đã mở ra các chương trình đi du học bằng tiếng Anh. Đây cũng là một lối đi ngắn hơn cho sinh viên.

Nếu muốn du học Nhật Bản theo lộ trình thông thường thì bạn sẽ phải mất ít nhất 1 năm 3 tháng để học tiếng ở trường Nhật ngữ và sau đó là 4 năm đại học. Tổng cộng sẽ mất hơn 5 năm. Trong khi đó với hệ tiếng Anh thì có thể học thẳng ngay vào chuyên ngành khi có chứng chỉ tiếng Anh đạt yêu cầu.

Và với việc biết cả tiếng Nhật và tiếng Anh thì con đường tìm việc và định cư sau tốt nghiệp cũng trở nên dễ dàng hơn.

Việc rút ngắn thời gian học sẽ đồng nghĩa với việc bạn sẽ tiết kiệm được chi phí cho cả 1 năm. Ngoài ra, hệ tiếng Anh của du học Nhật cũng có rất nhiều học bổng để hỗ trợ các bạn phần nào chi phí.

Một số trường Đại học, Cao đẳng tại Nhật còn cung cấp cả chương trình trao đổi sinh viên với đại học tại các quốc gia khác như Mỹ với hệ tiếng anh e-track này. Chương trình mang đến cơ hội cho sinh viên quốc tế được cùng lúc nhận bằng của hai trường đại học nổi tiếng tại Nhật và Mỹ.

Một số trường đào tạo du học Nhật bằng tiếng Anh

– Đại học Sophia: Đây là ngôi trường nằm ở trung tâm của Tokyo, là một trường đại học tư nhân hàng đầu của Nhật Bản với số lượng sinh viên đến 12.000 sinh viên gồm đại học và sau đại học.

– Đại học Meji: Đây là trường Nghiên cứu Nhật Bản Toàn Cầu, Đại học Meji cung cấp chương trình du học Nhật Bản bằng tiếng Anh, tập trung vào nghiên cứu nền văn hóa truyền thống và hiện đại, cũng như xã hội Nhật Bản trong cộng đồng toàn cầu, hiện nay đang thu hút rất nhiều sinh viên.

– Đại học Quốc gia Yokohama: Hiện tại Đại học Quốc gia Yokohama đang tìm kiếm những sinh viên năng động, sáng tạo cho chương trình nghiên cứu thành phố sáng tạo Yokohama được giảng dạy bằng tiếng Anh. Với các chuyên ngành như: Sáng tạo văn hóa đô thị, Quản lý xã hội đô thị, Sáng tạo công nghệ đô thị.

– Đại học quốc tế Tokyo: Thành lập năm 1965, Đại học quốc tế Tokyo có hệ thống 4 trường thành viên gồm: Trường Thương Mại và Kinh doanh, Trường Kinh tế, Trường Ngôn ngữ Truyền thông, Trường Quan hệ quốc tế và Trường Khoa học xã hội và nhân văn.

Ngôi trường này cũng cung cấp chương trình du học Nhật Bản giảng dạy bằng tiếng Anh tập trung vào 2 lĩnh vực: Kinh tế kinh doanh và Quan hệ quốc tế.

1. Gọi điện số hotline: 0777 361 777 (Viettel) – 0777 351 777 (Vinaphone) 2. Nhắn tin fanpage: https://www.facebook.com/mapgroup.edu.vn/ 3. Gửi mail đến: thinbtc.vn@gmail.com

Tags: Du học Nhật, du học nhật bằng tiếng anh

Học Tiếng Anh Pháp Lý Ở Môi Trường Đại Học

Ngày nay, Tiếng Anh Pháp Lý (TAPL) đã trở thành một bộ phận của ngành ngôn ngữ học hiện đại, hay được gọi là một “Tiểu Ngôn Ngữ” bởi TAPL phân biệt nó rất rõ với Tiếng Anh phổ thông về cấu trúc, từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp,…

I. Tiếng Anh Pháp Lý

1. Khái niệm

Có thể nói sự phát triển vượt bậc của xã hội loài người từ một vài thập kỷ qua đã chia nhỏ các ngành học thành nhiều ngành sâu khác nhau, trong đó có Ngôn Ngữ Luật (cấu thành của ngành Ngôn Ngữ Học). Nếu như bộ xương của kinh tế học (economics) là các mô hình toán, thì với luật học là ngôn ngữ (linguistics). Tại Hoa Kỳ, các học giả gọi đó thứ Tiếng Anh Pháp Lý (Legal English) hay Ngôn Ngữ Luật (Language of the Law). Sở dĩ thứ ngôn ngữ này trở nên đặc biệt chính là vì một số đặc điểm chính như tính riêng biệt (peculiar), tính duy nhất (uniqueness), tính mơ hồ (vagueness), tính uyển chuyển (flexibility) và tính phổ quát (universality). Ngay trong nội tại của ngành Ngôn Ngữ Luật, người ta lại chia nhỏ thành Ngôn Ngữ Hợp Đồng (Contractual Language), Ngôn Ngữ Thẩm Phán (Judge-made Language), Ngôn Ngữ Luật Sư (Language for Lawyers). Trong mỗi phần ngành, người ta nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm (character), hình thức (form), cấu trúc (structure), bản chất (nature). Trên thực tế, sự uyển chuyển về ngôn ngữ chiếm đến 99% sự thành công của việc soạn thảo một hợp đồng hay bất kỳ một văn bản mang tính pháp lý nào. Hay nói một cách hoa mỹ của các luật sư thì hợp đồng là một trò chơi về ngôn từ. Cách nói như vậy quả là không có gì ngoa nếu chúng ta nhìn một chút lại quá trình lịch sử phát triển của Ngôn Ngữ Luật (ở đây muốn nói đến cụ thể là Tiếng Anh Pháp Lý).

2. Lịch sử hình thành

Trở lại với nguồn gốc của Hệ Thống Pháp Luật Chung (hay thường gọi ngắn gọn là Thông Luật). Từ thời trước khi Vương Quốc Anh ngày nay ra đời, Thông Luật được viết bằng ngôn ngữ đời thường của các cộng đồng sống rải rác khắp các vùng thuộc nước Anh ngày nay. Thời kỳ La Mã cai trị nước Anh, ngôn ngữ của luật là tiếng Latin (khoảng năm 43 SCN). Sau khi người La Mã rời khỏi nước Anh và người Anglo-Saxon xâm chiếm và cai trị nước Anh bằng hệ thống pháp luật Anglo-Saxon, ngôn ngữ luật cổ là tiếng Giéc-manh (được coi là Tiếng Anh cổ). Sau khi người Norman xâm lược nước Anh, thì ngôn ngữ luật là tiếng Pháp, phổ biến trong khoảng hơn 3 thế kỷ. Kể từ năm 1066, tiếng Latin là ngôn ngữ chính thống của các văn bản pháp luật và mãi tới năm 1730 mới được thay thế bởi Tiếng Anh (lưu ý là Tiếng Anh của ngày đó khác khá nhiều so với Tiếng Anh hiện đại) theo Đạo Luật Tố Tụng Tại Tòa Án Công Lý (1730). Ngày nay trong Tiếng Anh Pháp Lý, chúng ta còn thấy tồn tại nhiều thuật ngữ Latin như Ipso facto (by that very fact itself), force majeure (unavoidable event), ad hoc (for a particular purpose), de facto (existence by law), bona fide (in good faith), inter alia (among other things), ultra vires (beyond powers) vvv. Chúng ta cũng thấy nhiều từ gốc tiếng pháp nay vẫn được dùng để chỉ nhiều thuật ngữ trong Thông Luật như property (properte), estate (état), chattel (chatel), executor (executor) vvv.

3. Phân loại tiếng Anh Pháp Lý Hiện Đại

Ngày nay, Tiếng Anh Pháp Lý (TAPL) đã trở thành một bộ phận của ngành ngôn ngữ học hiện đại, hay được gọi là một “Tiểu Ngôn Ngữ” bởi TAPL phân biệt nó rất rõ với Tiếng Anh phổ thông về cấu trúc, từ vựng, ngữ nghĩa, cú pháp vv. Nó khó hiểu và phức tạp đến độ người ta đặt riêng cho nó một tên gọi là “Legalese” để “bêu rếu” giới luật sư về cách viết và giao tiếp của họ khiến người “ngoại đạo” không thể hiểu nổi họ muốn nói gì, đặc biệt là trong ngôn ngữ của hợp đồng. Mặc dù nhiều nhà ngôn ngữ cũng như nhiều học giả phê bình thứ ngôn ngữ luật mà các luật sư đang dùng là “rối rắm” và đề xuất cải cách TAPL theo hướng đơn giản hóa, trực tiếp về ngữ nghĩa để cho dễ hiểu, nhưng nhìn vào gần như 100% các hợp đồng giao dịch tại các thị trường phát triển như Anh, Hoa Kỳ, và kể cả các hợp đồng có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, chúng ta vẫn nhận thấy một lối hành văn siêu phức tạp mà nếu không có khả năng ngôn ngữ tốt cộng với kiến thức pháp luật sâu, thì thật sự vất vả mới có thể hiểu được, hoặc tưởng là hiểu đúng, nhưng hóa ra lại đang sai mà không biết là mình sai.

Vậy tại sao TAPL lại cứ phải phức tạp như thế? Câu hỏi này thật khó trả lời, thậm chí đối với cả bản thân những người va chạm nhiều với những thứ văn bản pháp lý kiểu như vậy. Để giúp kiến giải phần nào sự phức tạp này, qua kinh nghiệm tích lũy được sau nhiều năm học tập, nghiên cứu tại cả hai nền Thông Luật (Hoa Kỳ) và Dân Luật (Việt Nam), tôi đã thử phân loại Tiếng Anh Pháp Lý ra thành nhiều cấp độ như sau: (i) Tiếng Anh dùng trong các văn bản pháp luật chính thống (Statutes, Treaties etc.,) (ii) Tiếng Anh mà các Thẩm Phán dùng để hành văn khi soạn thảo các phán quyết (Judge-made) (iii) Tiếng Anh dùng trong các hợp đồng (Contractual Language) và (iv) Tiếng Anh dùng giao tiếp pháp lý (legal opinion memo). Sự phân chia này của tôi không cố tình chia theo mức độ phức tạp và khó (mặc dù trên thực tế có sự phân biệt này), mà chỉ để cho chúng ta thấy được một số đặc điểm của từng loại văn bản mà trong đó TAPL được sử dụng.

3.1. Tiếng Anh trong các văn bản pháp lý chính thống (Đạo luật, Hiệp định vvv)

Tiếng Anh dùng trong các đạo luật (ở đây tôi chỉ nói tới các đạo luật của Hoa Kỳ) có một đặc điểm chung là tính khái quát quá cao đến độ đậm đặc và rắc rối. Có người nói tại sao không soạn thảo luật bằng một thứ Tiếng Anh thông thường để ai đọc cũng hiểu, vì mục đích cuối cùng của luật là phải đi vào cuộc sống để một người nông dân Mỹ với trình độ học vấn trung học (high school) đọc và hiểu luật quy định gì. Đơn giản đến mức như: Vỉa hè là dành cho người đi bộ hay đèn đỏ dừng xe lại hay đến ngã tư giảm tốc độ nhìn hai phía rồi đi tiếp. Ai cũng muốn viết đơn giản như thế, nhưng không hiểu sao, các đạo luật ở Mỹ lại không được soạn theo thứ Tiếng Anh đơn giản (Plain English), mà lại cứ phải sử dụng thứ Tiếng Anh phức tạp mà đến cả sinh viên tốt nghiệp đại học đọc còn không hiểu luật muốn nói gì (chưa kể đến cả sinh viên luật còn ngồi đọc nát cả luật còn hiểu chưa rõ). Lấy một ví dụ một đoạn trong Bộ Luật Thương Mại Thống Nhất Hoa Kỳ:

“2-316. Exclusion or Modification of Warranties: (1) Words or conduct relevant to the creation of an express warranty and words or conduct tending to negate or limit warranty shall be construed wherever reasonable as consistent with each other; but subject to the provisions of this Article on parol or extrinsic evidence (Section 2-202) negation or limitation is inoperative to the extent that such construction is unreasonable…”

Tóm lại, khi một người bình thường đọc kiểu ngôn ngữ này sẽ “chau mày” vì khó hiểu. Điều này là đúng sự thật vì đến cả người hành nghề luật, nghiên cứu luật và học trường luật tại Mỹ cùng còn thấy khó hiểu. Đây chỉ là một ví dụ trong muôn ngàn ví dụ có thể kể ra khi đọc luật Mỹ, chưa kể nếu chúng ta có tham vọng dịch Bộ Luật Thương Mại Thống Nhất này ra tiếng Việt để phục vụ mục đích tham khảo cho các nhà làm luật và nghiên cứu pháp luật ở nước ta. Khi không hiểu, thì chắc chắn dịch sẽ sai, và như thế thực sự là tai hại.

Sở dĩ thứ ngôn ngữ này khó hiểu đến vậy vì ẩn trong mỗi đạo luật là những triết lý, những học thuyết pháp luật đã hình thành từ lâu đời mà muốn hiểu rõ thì phải học, phải đọc lại các học thuyết đó, đọc lại các án lệ (precedents) xem quan điểm của các thẩm phán như thế nào và kết luận ra sao. Ngay trong đoạn trên, một sinh viên luật trung bình phải biết tra cứu xem thế nào là warranties, có các dạng warranties nào và ý nghĩa của chúng là gì. Ví dụ, warranties of merchantability hay warranties of fitness, và chúng là “implied” hay “express”. Mỗi dạng lại có một hậu quả pháp lý khác nhau. Hay chúng ta nhìn thay có học thuyết “parol evidence rule” trong đoạn trích trên. Đây là cả một học thuyết về hợp đồng, mà người không học không hiểu được. Đấy là còn chưa kể đến cấu trúc ngữ pháp của câu, đoạn nối tiếp nhau, đoạn này dẫn chiếu tới đoạn kia và ngược lại, bổ sung cho nhau hay loại trừ lẫn nhau. Nói tóm lại, nếu chỉ đọc trên bề mặt thì không sao hiểu được, mà phải đọc từ án lệ điển hình xem cách tiếp cận và diễn giải của các thẩm phán có uy tín mới vỡ ra được.

3.2. Tiếng Anh của Thẩm Phán

Trong cuốn sách nổi tiếng về Legal Writing (Viết Tiếng Anh Pháp Lý), Giáo sư Bryan A. Garner đã phải thốt lên rằng “Mỗi sinh viên luật phải đọc và tiêu hóa cả đống văn bản rải rác khắp nơi. Bạn phải đọc qua các bản án cổ dài tới 50 trang chỉ để nói cái có thể được nói dứt khoát trong 5 trang….”

“And in the outset we may as well be frank enough to confess, and, indeed, in view of the seriousness of the consequences which upon fuller reflection we find would inevitably result to municipalities in the matter of street improvements from the conclusion reached and announced in the former opinion, we are pleased to declare that the arguments upon rehearing have convinced us that the decision upon the ultimate question involved here formerly rendered by this court, even if not faulty in its reasoning from the premises announced or wholly erroneous in conclusions as to some of the questions incidentally arising and necessarily legitimate subjects of discussion in the decision of the main proposition, is, at any rate, one which may, under the peculiar circumstances of this case, the more justly and at the same time, upon reasons of equal cogency, be superseded by a conclusion whose effect cannot be to disturb the integrity of the long and well-established system for the improvement of streets in the incorporated cities and towns of California not governed by freeholders’ charters.”

Tòa muốn nói gì ở đây sau một đoạn văn dài dòng và cách điệu? theo Garner, tòa muốn nói “we made a mistake last time”, có thế thôi.

3.3. Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng

Nguyên tắc tự do hợp đồng (freedom to contract) được thừa nhận rộng rãi ở các nền tài phán theo hệ thống luật chung và đây chính là khoảng trống lớn nhất để các bên thương lượng và đưa vào hợp đồng bất kỳ điều khoản nào (miễn là không trái với pháp luật và đạo đức xã hội). Chính vì thế, đây là “đất diễn” của giới luật sư và đây cũng chính là chỗ để thể hiện “trò trơi pháp luật” bằng ngôn ngữ. Thật không ngoa khi nói luật sư tạo ra thứ pháp luật thứ ba, là Lawyer-Made Law (bên cạnh Hiến Pháp, Luật và Luật do Thẩm Phán tạo ra (Judge-made law dưới dạng các án lệ). Chính vì các bên đều mong muốn đưa ý đồ của mình vào hợp đồng, nên cần có sự thỏa hiệp, và do đó nhiều khi chúng ta thấy một điều khoản dài dòng, đọc không biết đâu là đầu, đâu là cuối, đâu là chủ ngữ và đâu là vị ngữ, và mệnh đề phụ này bổ nghĩa cho mệnh đề chính nào. Cấu trúc giao dịch càng phức tạp thì hợp đồng thể hiện cấu trúc đó càng phức tạp.

Để hiểu được hợp đồng, người học phải có một nền tảng về các nguyên tắc cơ bản. Không có gì xa lạ khi trong các hợp đồng chúng ta thường thấy xuất hiện các từ ngữ như terms and conditions, covenants, conditions precedent, representations and warranties, waivers, successor, survival, deed of accession etc. Thực sự đây là những thứ ngôn ngữ của nền tài phán Thông Luật đang xâm chiếm và được chấp nhận tại nhiều nền tài phán khác nhau, trong đó có Việt Nam. Tất cả những loại điều khoản này đã có khuôn mẫu được nhiều thế hệ luật sư Anh-Mỹ soạn thảo, và các luật sư sau này chỉ cần thêm bớt, chỉnh sửa theo ý đồ đàm phán thực tế của từng giao dịch. Đây là lúc mà luật sư cần thể hiện một thứ ngôn ngữ sao cho chuyên nghiệp để không quá chênh lệch với thứ ngôn ngữ “boilerplate” trong từng điều khoản. Ngoài ra, chúng ta còn thấy nhiều dạng điều khoản như disclaimers of liability, implied and express warranties of merchantability and fitness; rồi nhiều học thuyết ẩn sau hợp đồng như paro evidence rule, promissory estoppels, statute of frauds, statute of limitations; cũng như các biện pháp khắc phục như compensatory and punitive damages, restitution (unjust enrichment) vân vân.

Tại Việt Nam, trong khoảng 10 năm trở lại đây, các luật sư (đặc biệt là những luật sư làm việc trong môi trường hành nghề có yếu tố nước ngoài) đã dần quen với những dạng, kiểu ngôn ngữ như vậy. Những hợp đồng có yếu tố nước ngoài như Share Purchase or Subscription Agreement, Bond, Securities Lending, Guarantee, Purchasing Order, Loan Agreement, là những chỗ chúng ta có thể tìm thấy rất nhiều những phong cách ngôn ngữ du nhập từ hệ thống luật chung. Điều đáng nói là (có thể) những kiểu hợp đồng và ngôn ngữ này lại không được giảng dậy một cách chính quy tại bất kỳ một trường đại học luật nào ở Việt Nam. Xin thứ lỗi nếu ý kiến của tôi là chưa đúng.

3.4. Ngôn ngữ tư vấn luật

II. Soạn thảo pháp lý

Rất nhiều các bối cảnh pháp lý khác nhau sẽ có những yêu cầu riêng về hình thức văn bản pháp lý đặc thù cần phải sử dụng cho việc giao tiếp bằng văn bản. Trong nhiều trường hợp, văn bản là phương tiện để một luật sư có thể biểu đạt những phân tích của họ về một vấn đề và tìm cách thuyết phục người khác thay mặt cho khách hàng của họ. Bất kỳ một văn bản pháp lý nào được soạn ra đều phải đáp ứng yêu cầu chung là phải súc tích, rõ ràng và phù hợp với các tiêu chuẩn khách quan đã được hình thành đối với nghề luật.

Thông thường sẽ có hai loại soạn thảo pháp lý là phân tích pháp lý (legal analysis) và phác thảo pháp lý (legal drafting). Loại 1 gồm 2 kiểu. Kiểu thứ nhất là việc soạn thảo nhằm phân tích hài hòa về một vấn đề hay sự việc pháp lý. Ví dụ của kiểu 1 này là biên bản ghi nhớ giữa các văn phòng luật sư và thư tư vấn, trao đổi gửi cho khách hàng. Để có thể đạt hiệu quả cao trong kiểu soạn thảo này, người luật sư cần phải nhạy cảm đối với nhu cầu, mức độ quan tâm và lai lịch của các bên mà họ đại diện. Một biên bản ghi nhớ cho một đối tác trong cùng một công ty luật mà ghi chi tiết định nghĩa các khái niệm pháp lý cơ bản sẽ trở nên vô nghĩa và không hiệu quả. Ngược lại, đối với các biên bản ghi nhớ với khách hàng không có kiến thức về luật pháp mà không ghi rõ các định nghĩa trên thì có thể sẽ gây nhầm lẫn và phức tạp hóa một tình huống đơn giản.

Bên cạnh loại 1, còn có loại 2 là hình thức soạn thảo các văn bản pháp lý như hợp đồng hay di chúc. Đối với những thể loại văn bản này, thường sẽ có những mẫu văn bản cụ thể có sẵn để áp dụng, tuy nhiên việc soạn ra các văn bản đặc biệt áp dụng mẫu cho thực tế của sự việc cũng thường được yêu cầu. Soạn thảo pháp lý không tốt có thể sẽ dẫn đến những vụ tranh chấp không cần thiết và ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng[1].

Khác với các khóa đào tạo tiếng Anh pháp lý, khóa đào tạo kỹ năng soạn thảo pháp lý là khóa học không chỉ dành cho sinh viên quốc tế mà còn là khóa học cần thiết dành cho chính các sinh viên luật người bản địa đang theo học tại trường.

III. Hoạt động giảng dạy kỹ năng soạn thảo pháp lý tại Mỹ

Theo mô hình đào luật J.D (Jurist Doctor), các kỹ năng nghề nghiệp được chú trọng đào tạo trong chương trình đào tạo 3 năm. Kỹ năng soạn thảo pháp lý là kỹ năng thách thức nhất đối với sinh viên luật và thường là môn học bắt buộc đối với sinh viên.

1. Trường luật – Đại học Harvard

2. Đại học Luật Washington[5]

Kỹ năng soạn thảo pháp lý được đưa vào giảng dạy trong Chương trình Phân tích, Tra cứu, và Viết pháp lý (LARW) cho sinh viên năm nhất và được thiết kế để dạy cho sinh viên nguyên lý nền tảng về hệ thống pháp luật Mỹ và giới thiệu các kỹ năng cần thiết để phục vụ tư vấn hiệu quả và bào chữa trong hệ thống đó. Mỗi phần LARW giúp học sinh đạt được các mục tiêu và mục đích đó.

Trong kỳ học thu đông, học sinh được chia thành các nhóm nhỏ khoảng 25 học sinh. Mỗi giảng viên sẽ phát triển một loạt các vấn đề và hội thảo thực hành được thiết kế để dạy các kỹ năng phân tích, nghiên cứu, và viết pháp lý cho sinh viên. Ngoài việc phải thường xuyên liên hệ chặt chẽ với các giảng viên, sinh viên còn phải nhờ cậy các sinh viên năm thứ hai và thứ ba để học hỏi kinh nghiệm và thay đổi mình từ nghiệp dư thành chuyên gia trong ngành văn bản quy phạm pháp luật. Tất cả học sinh tham gia vào một loạt các dự án nghiên cứu và viết trong hai quý đầu năm, bao gồm cả việc soạn thảo các hình thức khác nhau của biên bản ghi nhớ nghiên cứu. Học sinh cũng có thể có cơ hội để dự thảo biên bản ghi nhớ tư pháp băng ghế dự bị hoặc ý kiến, thư từ khách hàng, điều khoản hợp đồng, hoặc biện hộ pháp lý.

Ngoài ra, tất cả các sinh viên phải tiếp tục theo học các khóa học về tra cứu và soạn thảo pháp lý trong những năm tiếp theo đại học để có thể hoàn thành các yêu cầu về viết pháp lý nâng cao để có thể được xét công nhận lấy bằng J.D. Các khóa học nâng cao về viết pháp lý cho sinh viên năm hai và năm ba sẽ tập trung vào bào chữa bằng văn bản, viết bài phân tích và nghiên cứu. Thêm vào đó, trường còn tổ chức một Trung tâm về soạn thảo pháp lý trong trường với sự tham gia của chính các sinh viên năm hai và ba trong trường dưới sự dẫn dắt của Khoa Viết & Nghiên cứu Phân tích Pháp lý. Có thể nói, Trườn luật – Đại học Washington cung cấp cho sinh viên của mình rất nhiều sự lựa chọn và mở ra các cơ hội cho sinh viên được học, trau dồi và thực hành kỹ năng soạn thảo pháp lý khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường.

3. Đại học luật Seattle (Mỹ)[6]

Chương trình soạn thảo pháp lý tại Đại học luật Seattle được đánh giá là chương trình soạn thảo pháp lý tốt nhất tại Mỹ theo xếp hạng của trang U.S. News. Chương trình này là một bộ môn bắt buộc cho sinh viên từ năm nhất đại học bao gồm các môn sau:

Soạn thảo pháp lý 1: Tra cứu, Phân tích, Soạn thảo (4 tín chỉ) (Legal Writing I: Research Analysis, Writing)

Soạn thảo pháp lý 2: Bào chữa bằng lời và bằng văn bản (3 tín chỉ) (Legal Writing II: Written & Oral Advocacy)

Chuyên đề Nghiên cứu Viết Nâng cao (2 tín chỉ) (Advanced Writing Seminar)

Thực hành Soạn thảo (1 tín chỉ)

Nghiên cứu Pháp lý Nâng cao (2 tín chỉ)

Khoa Soạn thảo pháp lý tại Đại học Seattle sử dụng cả phương pháp trong và ngoài lớp học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Mỗi lớp học sẽ được trang bị hệ thống thiết bị tân tiến nhất cho phép giáo viên sử dụng máy tính và tất cả các loại văn bản giấy tờ bản cứng để trình chiếu cho sinh viên. Ngoài ra, các phòng học còn được lắp đặt hệ thống mạng internet không dây tốc độ cao. Sinh viên có thể gửi bài làm nháp của mình ngay và lập cho giáo viên thông qua bằng email để từ đó giáo viên có thể sử dụng chính bài của sinh viên và trình chiếu trên hệ thống máy chiếu, và hệ thống này cũng giúp sinh viên và giáo viên trao đổi được thuận tiện và nhanh chóng đối với các tiết học dạy từ xa.

IV. Hoạt động giảng dạy kỹ năng soạn thảo pháp lý tại Anh

Tương tự như Mỹ và hầu hết các quốc gia thuộc Khối Thịnh Vượng Chung, Anh cũng sử dụng hệ thống Thông luật. Tại Anh, kỹ năng soạn thảo pháp lý đa phần không được các trường đưa vào chương trình khung như là một môn học bắt buộc đối với các sinh viên đại học, mà các sinh viên chỉ được học kỹ năng viết pháp lý trong quá trình học các khóa học ngắn hạn khác như Tiếng Anh pháp lý hay môn Luật EU và Viết báo cáo (European Union Law and Report Writing) ở năm đầu đại học. Tuy nhiên, việc giảng dạy kỹ năng soạn thảo pháp lý lại được quan tâm và chú trọng nhiều hơn cho các đối tượng học Thạc sĩ Luật (LLM) hay chương trình Thực hành nghề luật LPC (Legal Practice Course).

1. Khoa luật – Đại học Cambridge[7]

Khoa luật Đại học Cambridge là một trong những trường luật hàng đầu trên thế giới, đứng thứ 2 trên thế giới theo xếp hạng của trang Top Universities. Đại học Cambridge còn là nơi cung cấp chương trình đào tạo và thi lấy chứng chỉ tiếng Anh pháp lý ILEC (International Legal English Certificate) cho luật sư và những người học nghề luật trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các khóa học về soạn thảo pháp lý lại không phải là một trong những trọng tâm được giảng dạy riêng thành một khấu phần trong chương trình giảng dạy của nhà trường. Trong chương trình giảng dạy cho sinh viên đại học, kỹ năng soạn thảo pháp lý chỉ được giảng dạy kết hợp trong khấu phần về Phương pháp và Các Kỹ năng pháp lý (Freshfields Legal Skills and Methodology) của sinh viên năm thứ nhất. Ngoài ra, kỹ năng soạn thảo pháp lý cũng chưa được cụ thể thành một khóa học riêng trong các chương trình học khác tại trường.

2. Trường luật – Đại học Westminster[8]

Trường luật – Đại học Westminster là một ngôi trường có danh tiếng trong việc đào tạo, bồi dưỡng nghề cho các luật sư tư vấn và chương trình đào tạo Thạc sĩ Luật với việc cung cấp cho người học các kỹ năng và kiến thức cần thiết để trở thành một luật sư thành công trong xã hội với sự quốc tế hóa ngày càng sâu rộng như hiện nay. Như phần lớn các trường luật khác tại Anh Quốc, Đại học Westminster cung cấp chương trình đào tạo kỹ năng soạn thảo pháp lý trong chuỗi các kỹ năng mà sinh viên phải học trong chương trình Thực hành nghề luật LPC và Thạc sĩ luật LLM. Kỹ năng viết và soạn thảo pháp lý sẽ được giảng dạy cùng với nhóm các kỹ năng khác như Nghiên cứu pháp lý thực hành, Phỏng vấn và Tư vấn, và kỹ năng bào chữa.

V. Kết luận

[1] https://www.law.cornell.edu/wex/legal_writing

[2] http://hls.harvard.edu/dept/lrw/

[3] http://hls.harvard.edu/aca…/curriculum/catalog/default.aspx…

[4] http://hls.harvard.edu/aca…/curriculum/catalog/default.aspx…

[5] https://www.law.washington.edu/Writing/

[6] http://www.law.seattleu.edu/…/legal-writin…/program-overview

[7] http://www.undergraduate.study.cam.ac.uk/courses/law

[8] http://www.westminster.ac.uk/…/…/d09fplpc-legal-practice-llm

Tác giả: Nguyễn Bá Trường Giang

Tác giả từng học kinh tế tại Cornell và luật tại Đại học Boston (Mỹ), anh là cựu luật sư cao cấp của Baker & McKenzie.

Du Học Đức Bằng Tiếng Anh Có Nên Hay Không?

Ở Đức, ngày càng có nhiều những trường đại học cung cấp các chương trình học bằng tiếng Anh. Đặc biệt ngày càng phổ biến hơn với các chương trình học Thạc sĩ. Nhưng cũng có nhiều chương trình Cử nhân được dạy bằng tiếng Anh. Những khóa học này thường mang tính quốc tế. Phổ biến nhất là các ngành như kinh tế, khoa học xã hội, kể cả các ngành khoa học tự nhiên, y học và nông nghiệp cũng ngày càng có nhiều chương trình dạy bằng tiếng Anh hơn.

Du học Đức là ước mơ của nhiều bạn trẻ.

Đối với nhiều sinh viên quốc tế, các khóa học bằng tiếng Anh tạo điều kiện tốt cho việc học tập tại nước ngoài và còn có thể học ngôn ngữ bản địa trong thời gian rảnh, ngoài ra trong quá trình học cũng có thể giúp nâng cao kĩ năng tiếng Anh. Chính vì vậy các bạn sinh viên vẫn có cơ hội du học Đức, kể cả trước đó các bạn chưa từng tham gia một khóa học tiếng Đức nào. Theo quy định, để sang du học Đức với các chương trình dạy bằng tiếng Anh thì không cần phải có chứng chỉ tiếng Đức.

Có nhiều Trường Đại học khác nhau dạy bằng tiếng Anh tại Đức. Những Chương trình này được nhiều Sinh viên Quốc tế lựa chọn. Chương trình bao gồm những Chương trình cho Sinh viên bắt đầu vào Đại học và những Chương trình Đào tạo Cao học và cả Sau Đại học. Đặc điểm chính của loại hình đào tạo này là:

Trình độ cao.

Giảng dạy bằng tiếng Anh (điều kiện chi tiết về trình độ Ngoại ngữ được trình bày trong bản miêu tả của từng Chương trình).

Chương trình học được tổ chức rất chặt chẽ.

Bằng cấp Tốt nghiệp được Thế giới công nhận.

Được học tiếng Đức trước và trong thời gian của Chương trình.

Được trợ giúp và tư vấn đặc biệt về mặt Chuyên môn và Xã hội của các Giáo sư và trợ giảng, được chia thành nhóm nhỏ để học tập v.v…

Có khá nhiều sinh viên Đức tham gia vì muốn rèn luyện trình độ tiếng Anh của bản thân.

Điều kiện bắt buộc cho chương trình học này là Chứng chỉ TOEFL 550 điểm hoặc tương đương. Mặc dù hầu hết các Trường đều đòi hỏi thí sinh phải có TOEFL, nhưng trong thực tế thì Trường nào cũng công nhận các loại Bằng tương đương thông dụng ở nhiều Châu lục khác nhau.

Các trường Đại học ở Đức có chương trình đào tạo Cử nhân bằng tiếng Anh.

Du học Đức bằng tiếng Anh.

– Universität Freiburg

Bên cạnh việc cung cấp một loạt các chương trình Thạc sĩ bằng tiếng Anh, ĐH Freiburg cũng là một trong số ít các trường đại học của Đức có chương trình đào tạo Cử nhân bằng tiếng Anh, cho phép sinh viên quốc tế đến học tập để nhận được bằng Cử nhân Nghệ Thuật (BA) hoặc Cử nhân Khoa học (BSc), tùy thuộc vào chính họ. Universität Freiburg là một trường có danh tiếng trên thế giới, được xếp hạng thứ 121 trong BXH các trường Đại học trên thế giới của QS.

– Georg-August-Universität Göttingen.

Georg-August-Universität Göttingen, xếp thứ 146 trong bảng xếp hạng thế giới, cung cấp chương trình Cử nhân Khoa học về Phân tử hệ sinh thái được giảng dạy bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, bạn phải chứng minh khả năng sử dụng tiếng Đức của mình. Trường cũng cung cấp một số chương trình Cao học quốc tế.

– Universitat Leipzig.

Bạn có thể học bằng Cử nhân Nghiên cứu về Hoa Kỳ cũng như bằng Cử nhân Nghiên cứu Vật lý quốc tế bằng tiếng Anh tại Universität Leipzig, xếp hạng 289 trong bảng xếp hạng thế giới.

– Julius-Maximilians-Universität Würzburg.

Không hẳn là chương trình hoàn toàn bằng tiếng Anh, nhưng trường Julius-Maximilians-Universität Würzburg, xếp hạng 341 trên thế giới, vẫn mang đến cơ hội nhận bằng Cử nhân chuyên ngành Trung Quốc hiện đại dành cho sinh viên sử dụng được cả tiếng Trung Quốc và tiếng Anh, đồng thời cũng có thể sử dụng được một chút tiếng Đức . Chương trình này là kết quả của sự hợp tác với Đại học Bắc Kinh, một trong những trường đại học hàng đầu của Trung Quốc.

Các trường Đại học ở Đức có chương trình đào tạo Sau Đại học bằng tiếng Anh

– Ruprecht-Karls-Universität Heidelberg – Ludwig-Maximilians-Universität München – Technische Universität München (TUM) – Universität Freiburg – Karlsruhe Institute of Technology (KIT) – Humboldt-Universität zu Berlin – Georg-August-Universität Göttingen – RWTH Aachen University – Freie Universität Berlin – Rheinische Friedrich-Wilhelms-Universität Bonn – Universität Hamburg – ESCP Europe

Du học Đức miễn phí bằng tiếng Anh: Liệu có thể? Đại học Khoa học Ứng dụng Rhine – Waal.

Là điểm đến du học Đức được 5.000 sinh viên đến từ hơn 100 quốc gia lựa chọn mỗi năm, Đại học Rhine – Waal là ngôi trường khoa học ứng dụng chất lượng nổi tiếng của Vương quốc Bia. Với định hướng giảng dạy định hướng quốc tế mạnh mẽ, trường cung cấp các khóa học bằng cả hai ngôn ngữ phổ biến top đầu thế giới là tiếng Đức và tiếng Anh. Nếu sinh viên muốn du học Đức bằng tiếng Anh thì Rhine – Waal là sự lựa chọn đáng để xem xét khi sở hữu 75% ngành học được giảng dạy bằng ngôn ngữ này với học phí được miễn hoàn toàn.

Khi du học Đức tại Đại học Rhine – Waal, sinh viên sẽ gia nhập vào cộng đồng sinh viên đa văn hóa và thân thiện. Các em có thể lựa chọn chuyên ngành học yêu thích trong hệ thống 25 khóa học cử nhân và 11 chương trình thạc sĩ về: công nghệ & kĩ thuật, khoa học đời sống, xã hội, kinh tế và truyền thông & môi trường. Các em được học tập những kiến thức – kĩ năng chuyên môn cần thiết dưới sự dẫn dắt của đội ngũ giảng viên giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, trường còn sở hữu cơ sở vật chất vô cùng hiện đại với trung tâm thí nghiệm, trung tâm ngoại ngữ, cantin ngay trong khu học xá, mang đến cho sinh viên cuộc sống học tập tiện nghi và thoải mái. Sau khi tích lũy đủ tri thức nhất định, sinh viên sẽ đến với chương trình thực tập tại các doanh nghiệp, công ty đối tác của trường để bổ sung và nâng cao trình độ. Đến với Đại học Rhine – Waal, ngoài việc được ngắm nhìn phong cảnh thơ mộng của vùng hạ lưu sông Rhine, sinh viên còn được hòa mình vào cuộc sống nhộn nhịp của Kleve và Kamp – Lintfort. Với mạng lưới giao thông vô cùng thuận lợi, sinh viên có thể ghé đến các thành phố xinh đẹp khác của Châu Âu như: Nijmegen, Cologne, Dusseldorf, Duisburg, Oberhausen… để tìm hiểu về vẻ đẹp mộng mơ cùng nền kinh tế phồn thịnh của Châu Âu, tuyệt vời quá phải không nào?

Đại học Khoa học Ứng dụng Haw Hamburg.

Đại học Haw Hamburg là một trong những trường khoa học ứng dụng lớn nhất nước Đức, đào tạo chuyên sâu về kĩ thuật, công nghệ thông tin, khoa học đời sống, thiết kế, truyền thông, kinh doanh và khoa học xã hội. Giống như Đại học Rhine – Waal, trường Haw Hamburg cung cấp cho sinh viên tầm nhìn thực tế về ngành nghề tương lai thông qua chương trình trên lớp, dự án nghiên cứu, thực tập và luận án trong doanh nghiệp. Dưới sự dìu dắt của giảng viên giàu kinh nghiệm cả về giảng dạy lẫn hiểu biết ngành nghề, sinh viên sẽ được trau dồi cả kiến thức, kĩ năng mong muốn cho công việc sau khi tốt nghiệp.

Nhắm đáp ứng nhu cầu du học Đức bằng tiếng Anh cho sinh viên trên khắp thế giới, Đại học Haw Hamburg mang đến các khóa học được giảng dạy hoàn toàn bằng ngôn ngữ này là cử nhân kĩ thuật thông tin và thạc sĩ về kĩ sư y sinh học, kinh doanh dịch vụ sức khỏe & công nghệ dược, dược phẩm công nghệ sinh học, hệ thống năng lượng tái tạo, khoa học sức khỏe, sức khỏe cộng đồng và kinh doanh quốc tế. Tất cả những chương trình này đều hoàn toàn miễn phí cho sinh viên quốc tế, ưu điểm mà không phải trường đại học nào ở Đức cũng có được. Bên cạnh việc được học tập chuyên ngành yêu thích, sinh viên còn được trải nghiệm môi trường quốc tế tại mạng lưới đối tác của trường tại Mỹ, Úc, Brazil. Đây là những quốc gia có nền giáo dục uy tín cùng thực tiễn đa ngành phát triển nên việc tham gia học tập và nghiên cứu trong học kì trao đổi sẽ mang đến cho sinh viên nhiều kinh nghiệm quý giá.

Vậy làm thế nào để du học Đức bằng tiếng Anh?

Sinh viên quốc tế có thể khó khăn khi thu thập thông tin chính xác về cách thức du học Đức bằng tiếng Anh, đặc biệt là ở cấp đại học. Mặc dù việc thu hút nhiều sinh viên du học tại Đức là do miễn phí học phí, việc tìm kiếm các chương trình tiếng Anh miễn phí có uy tín tại các trường đại học công cộng là không dễ dàng.

Mặc dù vậy, nếu bạn chịu tốn một khoản chi phí, có rất nhiều lựa chọn cho sinh viên quốc tế trong các đại học tư nhân. Trong khi học phí được tính tại các trường tư nhân, nó vẫn rẻ hơn nhiều so với giá trung bình của các khóa học quốc tế ở những nơi khác trên thế giới. Ví dụ: Viện công nghệ Karlsruhe (KIT), cung cấp chương trình cử nhân về kỹ thuật cơ khí dạy bằng tiếng Anh, giá 7.000 Bảng ( 7,900 Đô) cho mỗi học kỳ (hai học kỳ mỗi năm).

Nếu học phí là những gì bạn đang lo lắng, có những lựa chọn thay thế. Đối với điều này, bạn nên chọn những trường đại học ít nổi tiếng hơn ở Đức nhưng vẫn chất lượng, đào tạo chuyên sâu về ngành nào đó. Ví dụ, bạn có thể xem xét các trường đại học khoa học ứng dụng của Đức, chuyên đào tạo các sinh viên tốt nghiệp có tay nghề cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Điều này còn tốt hơn, cho những bạn đã xác định rõ định hướng nghề nghiệp và muốn có được các kỹ năng thực tế trong lĩnh vực của họ cùng với một mức độ công nhận cao.

Tags: du học đức bằng tiếng anh miễn phí, du học thạc sĩ đức bằng tiếng anh, du học đức bằng tiếng anh 2023, du học đức cần ielts bao nhiêu, du học tự túc tại đức, du học pháp bằng tiếng anh, các trường đại học dạy bằng tiếng anh, du học đức 2023.

Có Nên Học Thạc Sĩ Bằng Tiếng Anh Ở Đức?

Có thể bạn đang băn khoăn về lựa chọn học thạc sĩ bằng tiếng Anh ở những nước châu Âu, đặc biệt là Đức – nơi có hệ thống giáo dục phát triển hàng đầu. Rằng liệu ở một đất nước không sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ bản ngữ, thì chương trình tiếng Anh có đa dạng các ngành nghề hay không, khả năng thích nghi của du học sinh với văn hóa, môi trường tại đó có cao không, có gặp phải các vấn đề giao tiếp không?

Thực tế, hầu hết các khoa trong trường đại học Đức đều có chương trình bằng tiếng Anh. Ngoài ra hằng năm các trường còn tiếp nhận hàng trăm sinh viên nước ngoài đến đây học trao đổi (thường kéo dài 6 tháng hoặc một năm). Đa số người Đức, đặc biệt là những người trẻ đều sử dụng tốt tiếng Anh. Do đó, việc học một chương trình tiếng Anh ở Đức không có gì đáng lo lắng cả, mà ngược lại còn có rất nhiều điều thú vị.

Trang web của trường và ngành học, thông tin khóa học được trình bày rất rõ ràng bằng tiếng Anh, từ các môn học, chi phí sinh hoạt, các hoạt động xã hội… Người Đức rất kỹ lưỡng chi tiết về việc cung cấp thông tin cho sinh viên quốc tế. E-mail từ học sinh quốc tế đến trường luôn được phản hồi một cách nhanh chóng, hỗ trợ tối đa những vấn đề mà sinh viên gặp phải.

Hầu như sinh viên chương trình thạc sĩ đều nói tiếng Anh cấp độ Ielts 7.0, bạn sẽ không gặp vấn đề về trao đổi thông tin. Chương trình quốc tế ở trường của Đức có sỉ số nhỏ, chỉ khoảng trên dưới 50 người, nên việc trao đổi với giáo viên rất dễ dàng, gần gũi. Sinh viên đến từ rất nhiều quốc gia khác nhau. Bạn sẽ làm quen được với nhiều giọng, tiếng Anh của Ấn, của bạn bè từ Châu Mỹ Latin hay cả các bạn Đông Âu.

Vì các thầy cô đều góp mặt trong các dự án tư vấn quốc tế của chính phủ nên đa số ngôn ngữ làm việc của họ đều bằng tiếng Anh, và tất nhiên, họ nói cực kỳ dễ nghe, có khi dễ hiểu hơn mấy thầy cô nói tiếng Anh bản địa.

Ngoài giảng viên là người Đức, các trường đại học còn có những giảng viên quốc tế. Các thầy cô hết sức thân thiện và nhiệt tình với sinh viên nên môi trường học tập rất thỏa mái, nếu gặp từ tiếng Anh nào họ không biết, mình không biết, chúng ta cùng tra từ điển.

Dịch vụ hỗ trợ, y tế bằng tiếng Anh

Công ty bảo hiểm có hẳn một danh sách các bác sĩ nói tiếng Anh và nếu sinh viên cần, công ty bảo hiểm sẽ tự đặt lịch, bạn chỉ việc đến khám. Các dịch vụ hỗ trợ cho sinh viên đều có thông tin bằng tiếng Anh trên website của trường, hệ thống các trường Đại học trên toàn nước Đức cũng như ở thành phố Stuttgart. Ở cấp độ nào, bạn cũng có thể tìm đều trung tâm hỗ trợ sinh viên để nhờ trợ giúp thuê nhà, hỗ trợ tư vấn pháp lý, hỗ trợ tư vấn tâm lý và cả xin tư vấn việc làm. Tất cả điều miễn phí và đều bằng tiếng Anh.

Nếu bạn sống ở thành phố lớn thì không sợ không tìm được việc làm thêm dù không có tiếng Đức (nhưng tất nhiên nếu bạn biết tiếng Đức nhiều thì có nhiều lựa chọn công việc hơn.) Bạn có thể làm những công việc part time tại các nhà hàng, cà phê, hay công việc giao hàng,…

Du lịch khắp chốn mà không nói tiếng bản địa

Người dân bản xứ ở các thành phố du lịch đều có thể giao tiếp bằng tiếng Anh với bạn. Trên các tàu địa phương ở các thành phố du lịch như Berlin, Hamburg, Frankfurt, Bonn… đều có chỉ dẫn bằng tiếng Anh. Và Đức là giao điểm ở nhiều điểm đến du lịch. Với các tuyến xe bus giá rẻ xuyên lục địa và khả năng tiếng Anh, bạn sẽ có thể đến với nhiều đáng mơ ước lân cận, như thiên đường Ý, Thụy Sỹ mộng mơ, Pháp lãng mạn, Hà Lan với cối xay gió, và xứ Đông Âu xinh đẹp.

Và cuối cùng, một trong những ưu thế của việc du học ở một quốc gia không có tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ đó là bạn sẽ được học tiếng Đức miễn phí. Ngoài ra trường còn có các khóa dạy miễn phí các tiếng khác, như tiếng Nhật, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Trung, tiếng Ả Rập…

Với những ưu điểm này, bạn đã có đủ tự tin để apply cho một chương trình học bằng tiếng Anh ở Đức chưa?