Ý Nghĩa Của Eps Và P E / Top 12 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Thanhlongicc.edu.vn

Ý Nghĩa Của Eps Và P/E Trong Đầu Tư Chứng Khoán

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

Chỉ Số P/E Là Gì? Ý Nghĩa Của P/E Trong Đầu Tư Chứng Khoán

Chỉ số P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER), một số tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E;

Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán

Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.

(Công thức EPS: = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành)

P (Price): EPS ( Earning Per Share) P/E được tính toán dựa trên cơ sở số liệu của công ty trong một năm. Vì vậy hệ số P/E cũng có thể tăng hay giảm tùy thời điểm Lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại.

Ví dụ:

Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu lợi nhuận không đổi)

P/E là số liệu được tính toán dựa trên số liệu của 4 quý liên tiếp.

Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E dự phóng). Khi nói đơn giản P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.

Nếu P/E của FPT là 10, một con số khá hợp lý, nhưng nếu FPT tăng trưởng 50% vào năm sau, thì forward P/E (P/E dự phóng) là 6.6, vậy giá cổ phiếu hiện tại của FPT là 50.000đ vẫn là khá rẻ.

Như vậy, ta có thể thấy P/E càng cao thì cổ phiếu càng đắt và ngược lại.

Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, ngành kinh doanh. Điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP..

Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.

Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên bạn có thể lưu ý những khía cạnh sau:

Công ty phát triển nhanh và tăng trưởng lợi nhuận k? (nếu lợi nhuận chỉ tăng trưởng 5-10%/năm mà P/E tăng gấp đôi, chứng tỏ giá cổ phiếu đang tăng rất cao);

Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty dầu khí với P/E của công ty cao su là điều vô nghĩa).

Vậy P/E bao nhiêu là hợp lý?

Như vậy, P/E cao thường mang nhiều rủi ro hơn so với P/E thấp, vì bạn đang phải mua cổ phiếu với giá đắt. Điều này k có nghĩa là bạn mua cổ phiếu P/E cao sẽ thua lỗ và mua cổ phiếu P/E thấp sẽ có lãi.

P/E cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính thường thấy của cổ phiếu giá trị (có thể hiểu là cổ phiếu của những công ty có tình hình kinh doanh ổn định , hệ số tài chính tương đối tốt, nhưng lợi nhuận k tăng trưởng).

P/E là một chỉ số đơn giản và dễ tính toán, là một công cụ định giá hiệu quả trong đầu tư, nhưng bạn cần lưu ý:

EPS có thể âm và P/E không có ý nghĩa khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác.

Chỉ Số Eps Là Gì? Ý Nghĩa Và Cách Tính Eps

EPS là viết tắt của Earning per share, là thuật ngữ chỉ lợi nhuẩn sau thuế trên một cổ phiếu. Đây cũng có thể coi như phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu.

Chỉ số EPS được sử dụng để xác định giá trị gắn với mỗi cổ phiếu đang lưu hành của một công ty. Trên các sàn giao dịch, số tiền lãi của các công ty và số lượng cổ phiếu của họ đã niêm yết có thể khác nhau.

EPS số liệu quan trọng và là giá trị đo lường hữu ích cho nhà đầu tư đang tìm kiếm những doanh nghiệp tốt trên thị trường chứng khoán. Bằng cách thu thập và đánh giá bình quân mỗi doanh nghiệp phân tích và so sánh số liệu thu nhập giữa các công ty với nhau.

Công thức tính EPS

Để có thể tính được thu nhập trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp, trước hết bạn phải cần tính được lợi nhuận ròng của công ty bằng cách lấy thu nhập ròng và trừ đi mọi khoản thanh toán cổ tức.

Sau đó dùng kết quả đó chia cho số lượng cố phiểu hiện đang lưu hành, thường ta sẽ lấy số lượng cổ phiểu bình quân đang lưu thông để có thể có được kết quả EPS chính xác.

Nếu không thì cũng có thể lấy số lượng cổ phiếu đang lưu hành thời điểm cuối kỳ để thuận tiện hơn cho việc tính toán

EPS = (Thu nhập ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/ Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Ý nghĩa của chỉ số EPS là gì?

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư cá nhân và thể chế cũng như các nhà phân tích dễ dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cả cổ phiếu. Không những chỉ như vậy mà chỉ số EPS còn đóng vai trò quan trọng cấu thành nên hệ số P/E. Một khía cạnh quan trọng của EPS và thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức trên.

P/E là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư. Hệ số P/E được tính như sau: P/E = P/ EPS, trong đó P là giá thị trường.

Nếu một cổ phiếu đang giao dịch ở mức 30 đô la và chỉ số EPS cơ bản trong năm là 3,20 đô là thì tỷ lệ P/E của công ty là vào khoảng 9,4.

Và tỷ lệ P/E của một cổ phiếu cho bạn biết phải mất bao nhiêu năm EPS cơ bản của công ty để trả lại cho bạn chi phí đầu từ với giả thuyết rằng không có khoản nợ nào được phân phối, không có tăng trưởng và tất cả thu nhập được trả bằng cổ tức bằng tiền mặt. Tỷ lệ P/E có thể được đảo ngược để tính lợi tức thu nhập.

Đồng thời chỉ số EPS càng cao phản ánh nặng kinh doanh của công ty càng mạnh và khả năng trả cổ tức cao, giá cổ phiếu cũng sẽ có xu hướng tăng cao.

P/E Là Gì? Tìm Hiểu P/E Từ A Đến Z

Chỉ số P/E (Price to Earning Ratio), là một trong những chỉ số tài chính cơ bản nhất, được sử dụng rộng rãi để định giá cổ phiếu.

Thunhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là số tiền lãi của một công ty được phân bổ trên mỗicổ phiếu đang lưu hành của công ty, đóng vai trò là mộtchỉ số về sức khỏe tài chính của công ty.

Nóicách khác, thu nhập trên mỗi cổ phiếu là một phần thu nhập ròng của công ty trên mỗi cổ phiếu (nếu tất cả lợi nhuận được trả cho các cổ đông).

Do EPS là thành phần tạo nên chỉ số P/E, nên định nghĩa về P/E phải đi chung với định nghĩa về EPS.

Công thức tính tỷ lệ P/E cho bất kỳ cổ phiếunào rất đơn giản: giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu chia cho thu nhập trên mỗicổ phiếu (EPS). Điều này được biểu diễn dưới dạng phương trình (Price / EPS),trong đó P là giá thị trường và EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

Vídụ, 31/12/ 2023, Tập đoàn Bank of America (BAC) đã kết thúc năm với các chỉ số:

Tỷlệ P/E của Bank of America (BAC) là:

Lưu ý:EPS của một công ty thường được cung cấp trên các trang web tài chính nhưcafef, vietstock hoặc báo cáo phân tích chứng khoán có sẵn miễn phí và dễ dàngtìm trên google. Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư muốn tự tính toán EPS, công thức thườngnhư sau: (Thu nhập ròng – Cổ tức trên cổ phiếu ưu đãi / Cổ phiếu đang lưu hànhtrung bình của cổ phiếu phổ thông). Nhớ rằng chệnh lệch số liệu có thể do một sốnguồn sử dụng số lượng cổ phiếu được giao dịch vào cuối kỳ chứ không phải trungbình trong kỳ.

Docác thay đổi nhỏ trong công thức, các nguồn khác nhau có thể báo cáo các giá trịEPS khác nhau cho cùng một công ty. Tuy nhiên, những thứ này thường được tínhtrung bình cùng nhau để tạo ra một EPS trung bình.

ForwardP/E (hay còn gọi là P/E dự tính) sử dụng EPS dự phóng trong tương lai để tínhtoán. Forward P/E được tính bằng công thức:

PEForward = Giá thị trường của cổ phiếu / EPS kì vọng

Dùrằng chỉ báo Forward P/E này rất hữu ích, nhưng vẫn có những vấn đề với số liệuFoward P/E. Cụ thể: các công ty có thể đánh giá thấp EPS của họ, để thay đổicon số P/E tự tính, khi báo cáo của quý tiếp theo được công bố.

TrailingP/E là P/E được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại (P) cho tổng thu nhậpEPS trong 12 tháng qua.

Đâylà số liệu P / E phổ biến vì đó là số liệu khá khách quan. Một số nhà đầu tưthích xem P / E Trailing vì họ không tin tưởng vào ước tính EPS tương lai của cổphiếu. NhưngTrailing P / E cũng có những thiếu sót, hiệu suất trong quá khứ của một công tykhông báo hiệu hành vi trong tương lai.

Nếumột sự kiện lớn của công ty khiến giá cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể, P/ E Trailing sẽ không phản ánh rõ những thay đổi đó.

Cócác cách để tính chỉ số P/E của thị trường đó là:

Lấy Tổng vốn hoá toàn thị trường chiacho tổng thu nhập toàn thị trường

Lấy chỉ số giá thị trường chia cho thu nhập toàn thị trường

P/Ehiện nay được cung cấp bởi hầu hết Website uy tín là P/E đã điều chỉnh (P/E đãđiều chỉnh là P/E đã loại đi các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng cổ phiếu lưuhành). Các tổ chức quốc tế cũng thường xuyên báo cáo về TTCK Việt Nam như HSBC,Bloomberg,…

Chỉ số PEG là gì

Dokhông phải lúc nào cũng cho bạn biết liệu P/E có phù hợp với tốc độ tăng trưởngdự báo của công ty hay không. Vì vậy, để giải quyết giới hạn này, các nhà đầutư chuyển sang một tỷ lệ khác gọi làchỉsố PEG .

Nếu P/E cho bạnbiết cổ phiếu đó là đang mắc hay là rẻ trong thời điểm hiện tại. Thì PEG cho bạnbiết cổ phiếu đó là đang mắc hay là rẻ trong tương lai.

Nóicách khác, chỉ số PEG cho phép các nhà đầu tư tính toán xem giá cổ phiếu có đượcđịnh giá cao hay bị định giá thấp hay không bằng cách phân tích cả thu nhậpngày nay và tốc độ tăng trưởng dự kiến ​​cho công ty trong tương lai.

PEG=(P/E) chia cho G. Trong đó G chính là tốc độ phát triển.

Nếu PEG = 1 thì công ty đang ở mức giá bình thườngNếu PEG < 1 là rẻ tương đối,

Mộtmã cổ phiếu nọ có EPS= 10, thị giá hiện tại là 200 từ đó suy ra P/E = 200/10 =10.

Giảsử mã cổ phiếu đó có tốc độ tăng trường bình quân là khoảng 25%/năm.

Khiđó PEG = 20/25 <1. Và khi PEG <1 tức là cổ phiếu này vẫn còn rẻ.

Cáccông ty có P / Es cao là một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư mong đợi tăng trưởngthu nhập cao hơn trong tương lai.

Ngượclại, P / E thấp có thể đại diện cho một công ty bị định giá thấp hoặc đang hoạtđộng tốt hơn so với công ty đã làm trong những năm gần đây.

Nóidễ hiểu, tỷ lệ P/E cho thấy những gì thị trường định giá cho một cổ phiếu dựatrên thu nhập từ cổ phiếu đó trong quá khứ hoặc tương lai của nó. Mặc dù P / Ethường được coi là một dấu hiệu cho thấy công ty đã được định giá như thế nàotrong quá khứ, nhưng đó cũng là một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư nghĩ gì vềtương lai của nó. Đó là bởi vì giá cổ phiếu là sự phản ánh về cách mọi ngườinghĩ rằng một cổ phiếu sẽ hoạt động trong tương lai.

Thật khó để biếtliệu P/E cao có phải là kết quả của sự tăng trưởng dự kiến ​​hay nếu cổ phiếuchỉ đơn giản là được định giá quá cao. Để giải quyết bài toán này, chỉ số PEGra đời để cải tiến chỉ số P/E, bạn cũng có thể đọc them tại phần chỉ số PEG làgì.

Nợhoặc đòn bẩy cũng có thể làm chỉ số P/E bị lệch lạc một cách gián tiếp. Nợ cao hơn(rủi ro lớn hơn) có thể làm giảm mức độ sẵn lòng của nhà đầu tư trả giá cao hơncho cổ phiếu và làm giá giảm, nhưng đòn bẩy thường làm tăng EPS của công ty vàdo đó có thể làm P/E trở nên hấp dẫn. Tuy nhiên, nếu lợi nhuận thay vì giảm, phầndành cho các cổ đông sẽ giảm vì chủ nợ sẽ phải trả trước.

Khinhận định về sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam, các chuyên giaphân tích hầu hết đều sử dụng chỉ số P/E bình quân toàn thị trường như một côngcụ định giá thị trường. Một trích đoạn quen thuộc của các chuyên gia tài chính:”P/E bình quân TTCK Việt Nam theo thống kê của Bloomberg đang là 16.5 lần, thấphơn so với nhiều nước trong khu vực, chẳng hạn như Phillipines hay Indonesia vớimức P/E trên 20 lần; điều đó chứng minh rằng cổ phiếu trên TTCK Việt Nam đangkhá rẻ.”

Cáchnhìn nhận này thoạt nhiên nghe có vẻ hợp lý và thậm chí được sử dụng rộng rãitrên các phương tiện đại chúng như một thông lệ bình thường. Tuy nhiên, nếu hiểurõ hơn về bản chất của chỉ số P/E và điểm khác biệt về kinh tế giữa các quốcgia, sẽ nhận thấy chỉ nhìn vào chỉ số P/E để quyết định đây là một cách so sánhsai về mặt bản chất, dẫn tới những dự báo và nhận định khá chủ quan.

Có rất nhiềuphương pháp định giá chứng khoán, ví dụ như ước lượng giá trị tài sản thực,chiết khấu dòng tiền, phương pháp P/E… Trong đó phương pháp P/E khá hiệu quảtrong việc đánh giá nhanh một doanh nghiệp, sử dụng dễ dàng cho dân khôngchuyên về tài chính và sử dụng được trên đa số các cổ phiếu.

Mộtsố cách so sánh phổ biến là so sánh với P/E chung của nhóm ngành chứng khoán(do nghiệp vụ chính của Bank of America là chứng khoán), cũng có thể so sánh vớichỉ số chuẩn toàn thị trường, hoặc P/E bình quân trong lịch sử của cổ phiếu này.

Nóivề so sánh về chỉ số chuẩn của thị trường và bình quân P/E lịch sử của cổ phiếuthì khá đơn giản

So sánh P/E cổ phiếu với trung bình ngành

Vídụ: Cổ phiếu ABC đang giao dịch ở mức 15 đô la / cổ phiếu và có P / E là 50. Cổphiếu XYZ đang giao dịch ở mức 85 đô la / cổ phiếu và có P / E là 35. Tuynhiên, rẻ hơn là mua Cổ phiếu XYZ, dùgiá cổ phiếu cao hơn Cổ phiếu ABC. Đó là bởi vì với Cổ phiếu XYZ, một người trả35 đô la cho mỗi 1 đô la thu nhập, trong khi với Cổ phiếu ABC, một người trả 50đô la cho mỗi 1 đô la thu nhập.

So sánh P/E cổ phiếu với P/E trung bình ngành thì khó hơn,có nhiều trường hợp khác nhau cần lưu ý.

Dù các công ty trong cùng 1 ngành, thông thường có kếtcấu tương đối giống nhau về doanh thu và kì vọng lợi nhuận. Nhưng trong cùng 1 ngànhcũng lại chia ra các phân khúc đầu ngành, trung ngành và cuối ngành. Cần sosánh P/E của cổ phiếu cần phân tích với P/E trung bình của các công ty cùngphân khúc.

P/E của SSI, VCI và HCM tương đối giống nhau quanh mốc 15-20 trong giaiđoạn 2023. Đều là các công ty đầu ngành chứng khoán, có thể so sánh với nhauđược.

Tuy nhiên, Nếu so sánh P/E của cổ phiếu SHS và VND, cóthể xếp vào diện tầm trung của ngành, đang ở quanh vùng 7-8, so với P/E ở mức15 của cổ phiếu SSI và HCM, dễ dàng thấy rằng P/E của SHS và VND đang khá rẻ sovới tiềm năng của 2 cổ phiếu này, đặc biệt trong những giai đoạn chứngkhoánsôi động, hứa hẹn đem lại lợinhuận khủng.

P/Ecòn xác định tăng trưởng thu nhập trong tương lai. Ví dụ, nếu thu nhập dự kiến​​sẽ tăng, kết quả là các nhà đầu tư có thể mong đợi công ty tăng cổ tức. Thunhập cao hơn và cổ tức tăng thường dẫn đến giá cổ phiếu cao hơn.

SMC: Công ty thép này hiện có EPS gần 10k và P/E bằng2.6.

Thấp đến mức khó tin. Nhưng hãy đào sâu 1 chút vào lợi nhuận.từ 1 công tylàm ăn rất bết bát vào 2013 2014 2023, thậm chí 2023 lỗ. Năm 2023 lợi nhuận củaSMC cực kì đột biến, đặc biệt ở quý 2 và 4. Chủ yếu là do giá vốn giảm sâu, vàchi phí lãi vay giảm mạnh 60 tỉ so với 2023. Nhưng sang đến năm 2023, các quý 12 3 tổng lãi đạt cỡ xấp xỉ 210 tỉ, rõ ràng đã sụt giảm rất nhiều so với 2023.Nếu tính chia ra eps năm nay vẫn có thể đạt cỡ 6.5k. Nếu nhân với 1 mức P/Ekhiêm tốn là 6 thì SMC cũng có giá gần 40k. Tuy nhiên giai đoạn 2023 giá đãtăng gần 5 lần, do đó phần nào tạo tâm lí lo ngại cho 1 số nhà đầu tư khi giátăng quá nhiều, họkhôngbiết liệu họ có bị đu đỉnh hay không. Do vậy họ khôngdám mua cổ phiếu này, làm cho giá cp SMC đang ở mức tương đối thấp. Tuy nhiênlợi nhuận của doanh nghiệp này chưa thể hiện được sự chắc chắn, và phụ thuộcrất nhiều vào giá vốn cũng như lãi vay, hơn nữa doanh thu của SMC trong mấy nămqua cũng không hề được cải thiện rõ rệt. Nhưng nếu SMC tiếp tục duy trì được đàlợi nhuận tốt, không cần đột biến, chỉ cần đều đặn và tăng nhẹ, thì cái giá 27hiện tại quá rẻ cho 1 cổ phiếu như thế này. Trường hợp TLH tương tự, cũng cùngnghành thép luôn.

Trường hợp này tôi rất ghét vì cái vụ dán khẩu hiệubài trừ uber và grab, 1 số bạn hỏi tôi rằng thấy bọn này cũng tạm tạm, nhưngsao có lúc P/E còn có 4. Tôi xin trả lời luôn là 4 có khi còn đắt. Vì nhìn trênbctc, dễ dàng nhận ra doanh thu và lợi nhuận mấy quý gần đây giảm dần dần do sựcạnh tranh của uber và grab. Với sự mở rộng của 2 công ty uber và grab ,nếukhôngsớm thay đổi, VNS sẽ phải bán taxi lấy tiền mà trả cổ tức.

ROS : P/E 217 rất là phù hợp, nhưng phù hợp với tỉ phú như aQuyết chứkhôngphù hợp với nhỏ lẻ chúng ta.

Giá trị thực về bảnchất không phải là con sốchính xác. Mỗi chuyên gia phân tích , hay kể cả các tổ tức lớn, 100 tổ chức định giá có thểđưa ra 100 mức định giá khác nhau. Không nên tôn sùng thần thánh hóa định giá củabất cứ tổ chức nào ,công thức cũng chỉ là công thức, quan trọng là cái hồn, cái tầm của người địnhgiá.

VD: Ta có 2 mức EPS bi quan và lạc quan nhất lần lượt là2k và 2,5kTa có mức P/E dự phóng bi quan và lạc quan nhất lần lượt là 6 và 7

Lợi nhuận sau thuế phải tính trên thunhập bền vững

L oại bỏ những thu nhập bất thường vìtrong dài hạn nó không có nhiều ý nghĩa,chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Khi doanh nghiệp thường xuyên bán tài sản ra thutiền, doanh nghiệp đó đang gặp vấn đề gì đó và hết sức cẩntrọng khi áp dụng đầu tưgiá trị.

Con người là động vật rất nguy hiểm, rất hay làm nhữnggì có lợi cho mình. Vậy nên cố gắng định giá trước khi mua chứ không nên mua xong mớiđịnh giá để đảm bảo kết quả khách quan. Hơn nữa là phải cực kì cẩn trọng. Trongđịnh giá, thận trọng tốt hơn lạc quan.

Nên đảm bảo biên an toàn 20-30% so vớigiá trị thấp nhất

Phải áp dụng cực kì linh hoạt, và phốihợp nhiều phương pháp đánh giá khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu.