Ý Nghĩa Dấu Câu Trong Tiếng Việt / Top 11 Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 9/2023 # Top Trend | Thanhlongicc.edu.vn

Ý Nghĩa Dấu Câu Trong Tiếng Trung!

Giới thiệu Trung Quốc Sơ lược về đất nước Trung Quốc Giới thiệu chung về đất nước Trung Quốc Tên nước: Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (The People’s Republic of China) Thủ đô: Bắc Kinh Ngày quốc khánh: 01-10-1949. Vị trí địa lý: Trung Quốc nằm ở phần nử

第九课 苹果一斤多少钱 生词: 1. 买mǎi ( mãi ) : mua 卖mài ( mại ) : bán 你买伆么? nǐ mǎi shén me ? 我买水果 wǒ mǎi shuǐ guǒ 你买伆么水果? nǐ mǎi shén me shuí guǒ 我买苹果 wǒ mǎi píng guǒ 苹果有两种, 一种是5块一斤, 一种是3块一斤 píng guǒ yǒu l

Tin tức mới

1. Bộ công an 公安部 Gōng’ān bù 2. Bộ trưởng công an 公安部长 Gōng’ān bùzhǎng 3. Ty công an tỉnh 省公安厅 Shěng gōng’ān tīng 4. Giám đốc công an tỉnh 厅长 Tīng zhǎng 5. Phó giám đốc công an tỉnh 副厅长 Fù tīng zhǎng 6. Công an thành phố 市公安局 Shì gōng&#39

Dấu Câu Và Tác Dụng Của Dấu Câu Trong Tiếng Việt

DẤU CÂU VÀ TÁC DỤNG CỦA DẤU CÂUTRONG VĂN BẢN NGHỆ THUẬT.

Trong giao tiếp bằng lời nói, để biểu đạt rõ ràng, mạch lạc điều muốn nói, ngoài việc dùng từ, đặt câu chính xác, người nói cần phải biết ngừng nghỉ, lên xuống giọng phù hợp với nọi dung biểu đạt. Trong văn bản viết, yêu cầu trên sẽ được thể hiện qua việc dùng dấu câu. Dấu câu trong văn bản viết rất phong phú: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm tha, chấm hỏi, chấm phẩy, dấu gạch ngang, dấu chấm lửng, dấu ngoặc đơn, ngoặc kép, dấu hai chấm… Mỗi dấu câu có một vị trí và chức năng riêng trong câu. Ví dụ:

Dấu chấm: dùng để đặt cuối câu trần thuật.

Dấu phẩy: dùng để đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận của câu.

Dấu ngoặc đơn: Dùng để đánh dấu phần có chức năng chú thích

Dấu hai chấm: dùng để đánh dấu phần bổ sung; giải thích, thuyết minh cho một phần trước đó, hoặc đánh dấu lời dẫn trực tiếp hay lời đối thoại.

Với từng công dụng và chức năng riêng, trong văn bản viết, các dấu câu cần được dùng đúng chỗ và đúng mục đích diễn đạt. Khi ấy, nội dung ý nghĩa của câu văn sẽ được biểu đạt rõ ràng, mạch lạc, trong sáng hơn. SẼ xrất khó tiếp nhận một văn bản nếu thiếu đi những dấu câu, bởi ta sẽ không phân biệt được các vế câu, các thành phần câu, các mối quan hệ ngữ pháp trong câu, và do đó sẽ không hiểu đúng được thông tin mà văn bản thông báo. Chẳng hạn, sau đây là một đoạn văn đã lược bỏ đi các dấu câu:Mấy hôm nọ trời mưa lớn trên những hồ ao quanh bãi trước mặt nước dâng trắng mênh mông nước đầy và nước mới thì cua cá cũng tấp nập xuôi ngược thế là bao nhiêu cò sếu vạc cốc le sâm cầm vịt trời bồ nông mòng két ở các bãi sông xơ xác tận dâu cũng bay cả về vùng nước mới để kiếm mồi suốt ngày họ cãi cọ om bốn góc đầm có khi chỉ vì tranh một mồi tép có những anh cò gầy vêu vao ngày ngày bì bõm lội bùn tím cả chân mà vẫn hếch mỏ chẳng được miếng nào… (theo Tô Hoài) Rõ ràng, nội dung của đoạn văn trên sẽ trở nên khó hiểu và khó tiếp nhận đối với người đọc vì ý nọ cứ tràn sang ý kia, không chia tách được. NGược lại, nội dung của câu văn có khi còn bị hiểu sai nếu sử dụng dấu câu không đúng với mục đích diễn đạt. Có một câu chuyện vui như sau :Một ông bố lúc sắp mất cho gọi con trai đến để trối trăng. Ông cụ thều thào dặn con:

… Rồi, với bộ điệu khinh khỉnh, tôi mắng:

.. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sùi sụt ấy đi.

Đặt dấu chấm ở cuối câu thứ hai và thứ tư đã chuyển câu cầu khiến thành câu khẳng định, thể hiện cách nói trịch thượng, kẻ cả, mỉa mai của nhân vật Dế Mèn đối với chú Dế Choắt. Trong văn bản nghệ thuật, dấu câu còn được sử dụng như một phương tiện để thay đổi giọng điệu và sắc thái biểu cảm của câu văn. Ví dụ, khi miêu tả hành động rạch mặt ăn vạ của Chí Phèo, Nam Cao viết:Bỗng “choang” một cái, thôi phải rồi, hắn đập cái chai vào cột cổng… Ồ hắn kêu.. Hắn vừa chửi vừa kêu làng như bị người ta cắt họng. Ồ hắn kêu! Đoạn văn lặp lại 2 lần câu “Ồ hắn kêu” nhưng với 2 dấu câu khác nhau. Dấu chấm lửng sau câu thứ hai mang ý nghĩa miêu tả, diễn tả một hành vi lạ lùng của CHí Phèo; dấu chấm than sau câu thứ tư lại mang ý nghĩa cảm thán, diễn tả sự ngạc nhiên, bất ngờ của người chứng kiến trước hành vị lạ lùng đó của Chí Phèo. Với vị trí và ý nghĩa phong phú như vậy, trong nhiều văn bản văn học, dấu câu đã được nhà văn nhà thơ sử dụng như một phép tu từ mà khi cảm nhận, phân tích chúng ta không thể không chú ý đến. Đó là các dấu câu được thực hiện trên cơ sở những lí do tu từ học, chứ không phải là dấu câu bắt buộc phải có do yêu cầu diễn đạt và ngữ pháp. Ví dụ: Mở đầu bài thơ “Người đi tìm hình của nước”, Chế Lan Viên viết:Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi Dấu chấm câu đột ngột giữa dòng thơ (chấm để kết thúc một câu ngắn gọn và mở đầu một câu có liên từ) tạo nên một cách ngắt câu đặc biệt. Đó là cách chấm câu có tính chất tu từ mà việc sử dụng nhằm mục đích biểu hiện một tình cảm sâu lắng thiết tha, một tâm trạng quyến luyến, một niềm tiếc nuối đến xót xa của Bác khi đứng trên boong tàu rời quê hương ra đi tìm đường cứu nước, đồng thời cũng diễn tả sự xúc động sâu xa của tác giả trước giờ khắc trọng đại đó trong cuộc đời cách mạng của Bác. Trong văn học, việc sử dụng các dấu câu cũng chính là một sáng tạo nhệ thuật đặc sắc và thể hiện phong cách riêng của nhà thơ, nhà văn. Với dấu gạch ngang, Nguyễn Tuân đã tạo ra một từ ghép đặc biệt theo lối hoán dụ:chị – công – nhân – áo – xanh – nhớ – nhà… cũng với dấu này, ông có một câu văn thật ấn tượng trong tuỳ bútNào là ga Tiên An – ga Hà Thanh – ga Quảng Trị – ga Mĩ Chánh – ga Hiền Sĩ – ga Văn xá – ga An Hoà – ga Huế – ga An Cự – ga Hương Thuỷ – ga Phú Bài – ga Nong – ga Trồi – ga Cầu Hai – ga Nước Ngọt – ga Thừa Lưu – ga Lăng Cô – ga Liên Chiều – ga Nam Ô – ga Tua ran… Dấu gạch ngang ở đây được dùng thay cho dấu phảy (vốn chỉ sự liệt kê bình thường) để nhấn mạnh, làm nổi bật những cái được liệt kê. Trong dòng tưởng tượng của tác giả như có một con tàu dâng vợt băng giới tuyến để đến với Huế, với Dà Nẵng thân yêu. Theo hành trình của con tàu đi từ Bắc vào Nam, các nhà ga cứ lần lượt, nối nhịp chạy qua trước mắt nhà văn, và nỗi nhớ niềm thương cũng trải dài, như nối liền một dải nước non. Được sử dụng như một phương thức tu từ, dấu câu đã được xem như một loại từ đặc biệt tạo nên “ý tại ngôn ngoại” cho văn bản, có khả năng “gợi ra những điều mà từ không nói hết”. Thật khó mà dùng ngôn từ thay thế mấy dấu câu trong đoạn thơ này để diễn tả sự im lặng và xúc động thiêng liêng đến tận cùng giây phút Bác Hồ trở vè Tổ Quốc sau 30 năm xa cách:Ôi! Sáng xuân nay. Xuân 41Trắng rừng biên giới nở hoa mơBác về… Im lặng. Con chim hótThánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ… (Tố Hữu – Theo chân Bác) Trong văn xuôi, dấu câu cũng góp phần rất quan trọng tạo nên nhịp điệu và sắc thái biểu cảm cho văn bản. Hai đoạn văn sau đều ghi lại nỗi nhớ và những kỉ niệm của con người. Đây là nỗi nhớ về một thời cắp sách:“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy nảy nở trong lòng tôi như mấy cành hoa tươi mỉm cười giữa bầu trời quang đãng.” (Thanh Tịnh – Tôi đi học) Và đây là nỗi nhớ về quê hương của một người con xa xứ:“Nhớ quá, bất cứ cái gì của Hà Nội cũng nhớ, bất cứ cái gì của Bắc Việt cũng nhớ, nhớ từ cánh đồng lúa con gái mơn mởn nhớ đi, nhớ từ tiếng hát của người mẹ ru con buổi trưa hè mà nhớ lại; nhớ hoa sấu rụng đầu đường Hàng Trống, nhớ quả bàng ở Hải Hậu rụng xuống bờ sông đào, nhớ sen Linh Đường thơm ngào ngạt cả bầu trời mà nhớ lên, nhớ nhãn Hưng Yên, vải Vụ bản, cá anh vũ Việt Trì, na Láng, bưởi Vạn Phước, cam Bố Hạ, đào Sa Pa, mà nhớ xuống.” (Vũ Bằng – Thương nhớ mười hai) Đoạn văn đầu của Thanh Tịnh 62 chữ, chỉ có hai câu, hai dấu chấm và hai dấu phảy, tạo nên một nhịp điệu dàn trải, nhẹ nhàng. Cả đoạn văn như một tiếng nói thì thầm, nhẹ như lá rụng cuối thu, lãng đãng như mây bạc lưng trời… nhằm diễn đạt một tâm trạng, một nỗi bâng khuâng xa vắng về những kỉ niệm ấu thơ, “những kỉ niệm miên man của buổi tựu trường”. Đoạn văn thứ hai của Vũ Bằng cũng nói về một nỗi nhớ, chỉ có một câu dài với rất nhiều vế câu được chia tách bởi rất nhiều dấu phảy và dấu chấm phẩy (14 dấu phẩy và 1 dấu chấm phẩy) lại tạo nên một giọng điệu da diết, gấp gáp, diễn tả nỗi nhớ nhung, thổn thức cháy bỏng cứ ăm ắp, cứ tràn tuôn không thể kìm giữ được, những cảm xúc chất chứa nỗi lòng đau đáu khắc khoải của người con đi xa hướng về quê hương đất Bắc. Cũng vẫn bằng những dấu phẩy, nhà văn Thép Mới lại dồn nén vào đó tất cả cái nhọc nhằn cơ cực của người nông dân khi miêu tả những vòng quay đều đặn, nhẫn nại của cái cối xay : “Cối xay tre, nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc” (Thép Mới – Cây tre Việt Nam) Bởi thế trong văn học, dấu câu thực sự đã làm nên được những “khoảng lặng không lời” và mở ra cả một không gian cảm xúc để người đọc cảm nhận và suy tưởng. Có một mẩu chuyện khá lí thú về vai trò của dấu câu trong sáng tác nghệ thuật:“Nhà văn Đức Tê-ô-đo Phôn-ta-nơ nổi tiếng (1819 – 1898) hồi còn làm biên tập ở Béc-lin nhận được tập bản thảo gồm mấy bài thơ của một nhà thơ trẻ gửi tới, kèm bức thư trong đó tác giả viết: “Tôi không chú ý lắm đến các dấu câu, nhờ ông thêm vào hộ cho” Phôn-tai-nơ gửi trả lại ngay những bài thơ đó. Trong bức thư trả lời tác giả, ông viết: “Lần sau gửi bản thảo, xin ông chỉ ghi những dấu câu thôi, còn thơ thì tôi sẽ điền vào”. (theo “Nụ cười bác học”) Câu chuyện trên có thể là một bài học nho nhỏ cho các em khi viết văn, khi làm thơ, khi phân tích tác phẩm văn học: Hãy cẩn trọng cho đến từng dấu chấm, dấu phẩy, bởi như những cái tưởng như rất đơn giản ấy lại chứa đựng rất nhiều điều đáng nói.

MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ DẤU CÂU:Bài tập 1: Liệt kê các loại dấu câu và tác dụng của nó theo bảng phân loại sau:

Liệu người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót bằng tiéng Đức không nhỉ?

+Trên mái trường, chim bồ câu gật gù thật khẽ và tôi vừa nghe vừa tự nhủ:

Liệu người ta có bắt cả chúng nó cũng phải hót băng tiếng Đức không nhỉ?

+Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đẹp quá! + Hương cứ trầm trồ khen những bông hoa đẹp quá.

Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà nhà ngươi đừng đặt chân vào đây.

Theo cách viết thông thường, em sẽ đặt dấu gì sau câu thứ 2? Theo em, tác giả đặt dấu chấm vào câu văn với dụng ý gì? Đoạn 4: Trong truyện ngắn “Bức tranh của em gái tôi”, nhà văn Tạ Duy Anh đã diễn tả tâm trạng của người anh khi đứng nhìn bức tranh của em gái mình:Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy tay mẹ. Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: “Anh trai tôi”. Vậy mà dưới mắt tôi thì…

Con đã nhận ra con chưa? – Mẹ vẫn hồi hộp.

Theo em, tại sao tác giả lại dùng dấu chấm lửng trong câu Vậy mà dưới mắt tôi thì…? Nếu không dùng dấu chấm lửng thì có cách diễn đạt tương đương nào? Cách diễn đạt nào hay hơn?

Bài 7: Em hãy phân tích ý nghĩa tu từ của dấu câu (dấu chấm, dấu chấm lửng, dấu chấm than) trong các ví dụ sau: VD 1:Ôi! Sáng xuân nay, Xuân 41Trắng rừng biên giới nở hoa mơBác về… Im lặng con chim hótThánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ… (Tố Hữu, Theo chân Bác) VD2:Đất nước đẹp vô cùng. Nhưng Bác phải ra đi…Luận cương đến Bác Hồ. Và Người đã khóc…Giặc nước đuổi xong rồi. Trời xanh thành tiếng hát (Chế Lan Viên, Người đi tìm hình của nước) VD 3:Một hồi kèn rúc. Từ các ngọn núi của trợ chiến, tiếng súng chờ đợi gần một ngày trời bắt đầu nổ. Một trận đấu hỏa lực, một trận đấu moóc-chi-ê bắt đầu bằng… toàn các thứ đạn của địch chiếm được buổi sáng. (Trần Đăng) Bài tập 8: a/ Hãy tìm trong SGK một số đoạn văn, thơ có sử dụng dấu câu như một biện pháp tu từ và phân tích tác dụng, vai trò của chúng. b/ Viết đoạn văn ngắn, trong đó có dùng dấu hai chấm để biểu hiện lời trích dẫn và dùng dấu ngoặc kép để đóng khung lời trích dẫn. c/ Viết một câu văn hoặc một đoạn văn có dùng dấu chấm lửng và cho biết giá trị sử dụng của loại dấu này. d/ Viết đoạn văn có sử dụng dấu phẩy, dấu chấm phẩy và chỉ ra sự khác nhau về công dụng của hai dấu đó. đ/ Viết 2 câu có cùng nội dung thông tin nhưng dùng dấu câu khác nhau (một câu dùng dấu chấm, một câu dùng dấu chấm than) và phân tích sự khác nhau về ý nghĩa của 2 câu đó. e/ Viết một câu hoặc một đoạn ngắn có sử dụng dấu chấm hỏi và chấm than trong ngoặc đơn với hàm ý châm biếm, nghi ngờ. Bài tập 9: Viét lời bình về công dụng của dấu chấm lửng trong hai câu thơ sau:Anh đi đó, anh về đâuCánh buồm nâu… cánh buồm nâu… cánh buồm… (Nguyễn Bính, Không đề) Bài tập 10: Tìm những lời bình hay về việc sử dụng dấu câu trong những văn bản văn học.

Các Dấu Câu Trong Tiếng Việt (Phần 4)

7. Dấu hai chấm

7.1. Nói chung, dấu hai chấm dùng để báo hiệu một điều trình bày tiếp theo sau và có tác dụng thuyết minh đối với một điều đã trình bày trước.

7.1.1. Điều thuyết minh là một lời thuật lại theo lối trực tiếp.

Ví dụ:

Hay theo lối gián tiếp:

Ví dụ:

Kha nghĩ: ba giờ đi.

(Nguyễn Đình Thi)

7.1.2. Điều thuyết minh có tác dụng bổ sung, giải thích một từ hay một vế ở trước.

Ví dụ:

Chiến công kì diệu mùa xuân 1975 đã diễn ra trong thời gian rất ngắn: 55 ngày đêm.

(Võ Nguyên Giáp & Văn Tiến Dũng)

Hoa bưởi thơm rồi: đêm đã khuya…

(Xuân Diệu)

7.2. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu hai chấm, và cần có ngữ điệu thích hợp đối với điều thuyết minh.

8. Dấu ngang

8.1. Dấu ngang dùng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích.

Ví dụ:

Chồng chị – anh Nguyễn Văn Dậu – tuy mới hai sáu tuổi nhưng đã học nghề làm ruộng đến mười bảy năm.

(Ngô Tất Tố)

8.2. Dấu ngang còn dùng để:

8.2.1. Đặt trước những lời đối thoại.

Ví dụ:

– Hai bác đã đặt tên cho cháu chưa?

– Rồi.

8.2.2. Đặt ở đầu những bộ phận liệt kê, mỗi bộ phận trình bày riêng thành một dòng.

Ví dụ:

8.2.3. Đặt ở giữa hai hay ba, bốn tên riêng, hay ở giữa con số để ghép lại, để chỉ một liên danh, một liên số.

Ví dụ:

Đường Hà Nội – Huế – Sài Gòn

Xô viết Nghệ – Tĩnh

Thời kì 1939 – 1945

8.2.4. Cần phân biệt dấu ngang là một dấu câu với dấu gạch nối không phải là dấu câu.

Dấu gạch nối, hiện nay, thường được dùng trong những trường hợp phiên âm tên người, tên địa phương nước ngoài.

Ví dụ: Lê-nin, Lê-nin-grát …

Dấu gạch nối cũng còn được dùng trong những từ chung phiên âm từ tiếng nước ngoài, ví dụ: pô-pơ-lin …

Cho nên, có khi, cần phân biệt dấu ngang với dấu gạch nối bằng độ dài của dấu đó (dấu ngang dài hơn).

Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lê-nin

9. Dấu ngoặc đơn

9.1. Dấu ngoặc đơn cũng dùng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích.

Ví dụ:

Ngay sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tôi làm thuê ở Pa-ri, khi thì làm cho một cửa hàng phóng đại ảnh, khi thì vẽ “đồ cổ mĩ nghệ Trung Hoa” (do một xưởng của người Pháp làm ra!).

(Hồ Chí Minh)

9.2. Sự khác nhau giữa dấu ngang và dấu ngoặc đơn có khi không được rõ; theo thói quen, người dùng dấu này, người dùng dấu kia, đối với thành phần chú thích.

Tuy vậy, cũng có thể nhận thấy giữa hai loại dấu đó có sự khác nhau sau đây:

Khi thành phần chú thích có quan hệ rõ với một từ, một ngữ ở trước nó, thì thường dùng dấu ngang; nếu quan hệ đó không rõ thì thường dùng dấu ngoặc đơn.

Ví dụ:

Tôi vừa gặp lại anh Thân – người chỉ huy đơn vị của tôi, hồi chiến tranh chống thực dân Pháp.

Anh ấy không đến dự đám cưới của Lan (bảo là bận!) nhưng mọi người đều hiểu anh ấy không tán thành đám cưới này.

Một trường hợp đáng chú ý là dấu ngoặc đơn có thể dùng để đóng khung cho một từ hay một ngữ có tác dụng chú thích cho một từ không thông dụng (từ cổ, từ địa phương…).

Ví dụ:

Tiếng trống của phìa (lí trưởng) thúc gọi nộp thuế vẫn rền rĩ.

(Tô Hoài)

Một loại dấu đôi nữa, có mở ra rồi có đóng vào giống như dấu ngang và dấu ngoặc đơn, và cũng được dùng để chú thích thêm trong một số trường hợp đặc biệt, là dấu móc: [].

Trong trường hợp nhắc lại một văn bản, mà cần chú thích, đồng thời lưu ý người đọc rằng chú thích đó là ở ngoài văn bản thì dùng dấu móc.

Ví dụ:

Mậu thân Thuận Thiên năm thứ nhất [1428]… người Minh đã về nước, vua bèn thống nhất thiên hạ, lấy năm ấy là năm dẹp yên.

(Dịch “Đại Việt Sử kí toàn thư”)

3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu ngoặc đơn và cũng như trong trường hợp dấu ngang, ngữ điệu phải thích hợp đối với thành phần chú thích.

10. Dấu ngoặc kép

10.1. Dấu ngoặc kép dùng để chỉ ranh giới của một lời nói được thuật lại trực tiếp.

Ví dụ:

Sau khi đến được ba ngày, anh hỏi tôi: “Anh Dân, anh có biết chữ quốc ngữ không?”. Tôi hơi thẹn nhưng trả lời thành thật: “Không, tôi không biết”.

(Trần Dân Tiên)

Có khi, ý hoặc lời được thuật lại là một danh ngôn, một khẩu hiệu,…

Ví dụ:

Chế độ ta là chế độ mới, nhân dân ta đang trau dồi đạo đức mới, đạo đức xã hội chủ nghĩa của những người lao động “ta vì mọi người, mọi người vì ta”.

(Hồ Chí Minh)

10.2. Dấu ngoặc kép còn dùng để dẫn lại với thái độ mỉa mai, một từ hay ngữ do người khác dùng; trong trường hợp này, dấu ngoặc kép còn được gọi là dấu “nháy nháy”.

Ví dụ:

Chúng đề xướng nào là văn nghệ “chủ quan”, “viễn kiến”, nào là triết lí “duy linh”…

(Trường Chinh)

Chức Năng 11 Dấu Câu Trong Tiếng Việt

Văn bản tiếng Việt sử dụng 11 dấu câu sau: dấu chấm, chấm than, chấm hỏi,chấm lửng, hai chấm, phẩy, chấm phẩy, gạch ngang, ngoặc đơn, ngoặc vuông (mócvuông) và ngoặc kép. Để khắc phục lỗi đánh dấu câu không thích hợp, chúng ta cầnnắm rõ chức năng của các dấu câu.

Dùng để kết thúc câu tường thuật.

– Mục tiêu học tập của cá nhân mỗi người học đặt ra thường không hoàn toàntrùng khớp với mục tiêu do giáo viên thiết kế.

Dùng để kết thúc câu nghi vấn (câu hỏi).

– Nghiên cứu khoa học nhằm mục đích gì? Nghiên cứu khoa học khó hay dễ ?

3.Dấu chấm lửng (dấu ba chấm)(…)

– Đại học Sư phạm, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Nông lâm, Đại họcY Dược, Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Công nghệ thông tin vàTruyền thông,…là các trường thành viên của Đại học Thái Nguyên

Ngoài ra, dấu chấm lửng còn sử dụng để:

– Đặt cuối câu khi người viết không muốn nói hết ý mình mà người đọc vẫnhiểu những ý không nói ra

– Đặt sau từ ngữ biểu thị lời nói đứt quãng

– Đặt sau từ ngữ tượng thanh để biểu thị sự kéo dài âm thanh

– Đặt sau từ ngữ biểu thị sự châm biếm, hài hước hoặc gây bất ngờ trong suynghĩ của người đọc

– Báo hiệu một sự liệt kê (Ví dụ như: Sóng địa chấn, nhịp tim của bệnh nhân,lưu lượng của các dòng chảy hay âm thanh, sóng điện từ, tín hiệu số,…)

Ngoài ra, dấu hai chấm còn sử dụng để:

– Nhấn mạnh ý trích dẫn trực tiếp

– Chỉ phần đứng sau có chức năng thuyết minh hoặc giải thích cho phần trước

– Dùng báo hiệu nội dung lời của các nhân vật trong đối thoại

Dùng để kết thúc câu cảm thán hay câu cầu khiến

Ngoài ra, dấu chấm than còn sử dụng để:

– Kết thúc câu gọi hoặc câu đáp

– Tỏ thái độ mỉa mai hay ngạc nhiên đối với sự kiện vừa nêu

– Đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê

– Đặt đầu dòng trước lời đối thoại

– Ngăn cách thành phần chú thích với thành phần khác trong câu

– Dùng trong cách đề ngày, tháng, năm

– Các tài liệu và các công trình khoa học nghiên cứu về hệ Truyền động điệnkinh điển (thế kỷ 20) mặc dù chất lượng chưa cao nhưng nó là nền tảng và là động lựclớn cho sự ra đời của các công trình khoa học, các tài liệu có chất lượng cao

Tác dụng của dấu ngoặc đơn là:

– Dùng để ngăn cách thành phần chú thích với các thành phần khác

– Dùng để giải thích ý nghĩa cho từ

– Dùng để chú thích nguồn gốc của dẫn liệu

Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách, báo dẫn trong câu

Hàng loạt sách và giáo trình như “Kỹ thuật biến đổi”, “Truyền độngđiện” “Cảm biến”, “Lý thuyết điều khiển tự động”, “Đo lường và điều khiển”, “Truyền động điện hiện đại”… đã ra đời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết kế cáchệ truyền động tự động với chất lượng cao.

Trong nhiều văn bản in hiện nay, thay vì đánh dấu tên tài liệu, sách, báo bằngngoặc kép, người ta in nghiêng, gạch chân hoặc in đậm chúng.

Người viết còn sử dụng dấu ngoặc kép để:

– Trích dẫn lời nói được thuật lại theo lối trực tiếp

– Đóng khung tên riêng tác phẩm- Đóng khung một từ hoặc cụm từ cần chú ý

– Trong một số trường hợp thường đứng sau dấu hai chấm

– Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép

– Đứng sau các bộ phận liệt kê

Đây là loại dấu câu được dùng nhiều trong các văn bản và có nhiều chức năng

– Dùng để ngăn cách thành phần chính với thành phần phụ của câu

– Dùng để ngăn cách các vế trong câu ghép

– Dùng để liên kết các yếu tố đồng chức năng

Dấu móc vuông [ ] được dùng nhiều trong văn bản khoa học với chức năng chúthích công trình khoa học của các tác giả được đánh theo số thứ tự A, B, C, … ở mụclục trích dẫn nguồn tư liệu và sách có lời được trích dẫn.

– [5]. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB KH&KTNgoài ra, dấu móc vuông còn dùng để chú thích thêm cho chú thích đã có

Trích BÀI GIẢNG TIẾNG VIỆT THỰC HÀNH

Các Dấu Câu Trong Tiếng Việt (Phần 3)

5. Dấu phẩy

5.1. Dấu phẩy được dùng để chỉ ranh giới bộ phận nòng cốt với thành phần ngoài nòng cốt của câu đơn và câu ghép.

Thành phần ngoài nòng cốt có thể là các thành phần than gọi, chuyển tiếp, chú thích, tình huống, khởi ý.

Ví dụ:

Đáng chú ý là:

– Khi thành phần tình huống đặt ở đầu câu, dấu phẩy có thể được lược bớt, nếu thành phần đó là một danh ngữ có cấu tạo đơn giản dùng để chỉ thời gian, nơi chốn.

Ví dụ:

– Khi thành phần ấy là do động từ hay tính từ đảm nhiệm và đặt ở cuối câu thì rất cần dấu phẩy giữa nó và nòng cốt.

Ví dụ:

Lời trăn trối mang hồn người sắp chết

Vọng qua vách, trang nghiêm và thống nhất.

(Nguyễn Dân Trung)

5.2. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong liên hợp, nhất là liên hợp qua lại.

Ví dụ:

Sự nghiệp cách mạng là một sự nghiệp lâu dài và gian khổ, song nhất định thắng lợi.

(Hồ Chí Minh)

Đáng chú ý là:

– Giữa các yếu tố của một liên hợp song song, khi đã dùng kết từ thì thường lược bớt dấu phẩy.

Ví dụ:

Đảng viên và đoàn viên thanh niên lao động cần phải xung phong gương mẫu trong sản xuất và công tác.

-Giữa các yếu tố của một liên hợp song song có tính chất ổn định hoá, dấu phẩy cũng thường được lược bớt.

Ví dụ:

Hầm chông hố chông trong ruộng lúa tựa như được nước lụt che, thằng giặc chẳng biết đâu mà mò.

(Anh Đức)

5.3. Dấu phẩy dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép (song song hay qua lại).

Ví dụ:

Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu, quét sạch nó đi.

(Hồ Chí Minh)

Đáng chú ý là:

Khi có dùng kết từ trong câu ghép song song hay qua lại thì có thể lược bớt dấu phẩy giữa các vế.

Ví dụ:

Chú Hai đã đi làm phu cao su ở Hớn Quản, lại ra làm thợ mỏ ở Đông Dương và chú còn đi những chân trời góc bể đâu khác.

(Tô Hoài)

Hễ còn một người Việt Nam bị bóc lột, bị nghèo nàn thì Đảng vẫn đau thương, cho đó là vì mình chưa làm tròn nhiệm vụ.

(Hồ Chí Minh)

5.4. Dấu phẩy có thể dùng để chỉ ranh giới giữa phần đề và phần thuyết trong những trường hợp sau đây:

5.4.1. Khi phần đề làm thành một đoạn khá dài.

Ví dụ:

Một trong những công việc cần phải thực hiện cấp tốc lúc này, là nâng cao dân trí.

(Hồ Chí Minh)

5.4.2. Khi lược bớt động từ là trong câu luận.

Ví dụ:

Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữa đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động. Tre, anh hùng chiến đấu.

(Thép Mới)

5.4.3. Khi phần thuyết được đặt trước phần đề

Ví dụ:

Trong lịch sử có hai loại chiến tranh: chiến tranh chính nghĩa và chiến tranh phi nghĩa. Chính nghĩa, những cuộc chiến tranh chống bọn áp bức, bọn xâm lược, giành tự do, độc lập. Phi nghĩa, những cuộc chiến tranh xâm lược hoặc bình định cốt chiếm nước ngoài hoặc cướp tự do, hạnh phúc của một số người.

(Trường Chinh)

Ngoài những trường hợp vừa kể thì giữa phần đề và phần thuyết của nòng cốt câu đơn, nói chung, không dùng dấu phẩy.

5.5. Dấu phẩy còn dùng vì lẽ nhịp điệu trong câu, nhất là khi nhịp điệu có tác dụng biểu cảm.

Ví dụ:

Bộ tư lệnh: những lớp tóc hoa râm

Những mái đầu trắng xoá

Vẫn có Bác, ung dung, trông xuống, dịu dàng.

(Tố Hữu)

5.6. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu phẩy. Nói chung, quãng ngắt ở dấu phẩy tương đối ngắn, so với những dấu đã nói trên.

6. Dấu chấm phẩy

6.1. Dấu chấm phẩy thường dùng để chỉ ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế có sự đối xứng về nghĩa, về cả hình thức.

Ví dụ:

Chị Thuận nấu cơm cho anh em ăn, làm người chị nuôi tần tảo; chị chăm sóc anh em ốm và bị thương, làm người hộ lí dịu dàng, ân cần…

(Nguyễn Trung Thành)

Trong câu ghép song song mà vế sau có tác dụng bổ sung cho vế trước, cũng có thể dùng dấu chấm phẩy giữa hai vế.

Ví dụ:

Sáng tạo là vấn đề rất quan trọng; không sáng tạo không làm cách mạng được

(Lê Duẩn)

6.2. Dấu chấm phẩy cũng có thể dùng để chỉ ranh giới giữa các yếu tố trong một liên hợp song song bao gồm những ngữ.

Ví dụ:

Phải thực hiện bằng được chủ trương hoàn chỉnh các hệ thống thuỷ nông; đẩy mạnh tốc độ cơ giới hoá nông nghiệp; đẩy mạnh cải tạo giống gia súc và cây trồng nhằm thực hiện thâm canh trên toàn bộ diện tích trồng trọt

(Báo Nhân dân)

6.3. Khi đọc, phải ngắt đoạn ở dấu chấm phẩy; quãng ngắt dài hơn, so với dấu phẩy, nhưng ngắn hơn, so với dấu chấm.