Ý Nghĩa Eps Và P/E / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Thanhlongicc.edu.vn

Ý Nghĩa Của Eps Và P/E Trong Đầu Tư Chứng Khoán

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:

EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông.

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hoá việc tính toán bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ. Có thể làm giảm EPS dựa trên công thức cũ bằng cách tính thêm cả các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng (warrant) vào lượng cổ phiếu đang lưu thông.

EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Hai doanh nghiệp có thể có cùng tỷ lệ EPS nhưng một trong hai có thể có ít cổ phần hơn tức là doanh nghiệp này sử dụng vốn hiệu quả hơn. Nếu như các yếu tố khác là cân bằng thì rõ ràng doanh nghiệp này tốt hơn doanh nghiệp còn lại. Vì doanh nghiệp có thể lợi dụng các kỹ thuật tính toán để đưa ra con số EPS hấp dẫn nên các nhà đầu tư cũng cần hiểu rõ cách tính của từng doanh nghiệp để đảm bảo “chất lượng” của tỉ lệ này. Tốt hơn hết là không nên dựa vào một thước đo tài chính duy nhất mà nên kết hợp với các bản phân tích tài chính và các chỉ số khác.

Hệ số giá trên thu nhập (P/E) là một trong những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price – P) và thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share – EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS

Trong đó giá thị trường P của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm hiện tại; thu nhập của mỗi cổ phiếu EPS là phần lợi nhuận ròng sau thuế mà công ty chia cho các cổ đông thường trong năm tài chính gần nhất.

P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố trên báo chí.

Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.

Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu AAA không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là hợp lý? Lúc đó cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu tương tự với cổ phiếu AAA, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng ta giá của loại cổ phiếu AAA.

Chỉ Số P/E Là Gì? Ý Nghĩa Của P/E Trong Đầu Tư Chứng Khoán

Chỉ số P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER), một số tên gọi khác như tỷ số P/E, Hệ số P/E;

Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán

Chỉ số P/E chính bằng số năm mà nhà đầu tư hòa vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp, nếu lợi nhuận không đổi.

(Công thức EPS: = Lợi nhuận sau thuế / Tổng số cổ phiếu thường đang lưu hành)

P (Price): EPS ( Earning Per Share) P/E được tính toán dựa trên cơ sở số liệu của công ty trong một năm. Vì vậy hệ số P/E cũng có thể tăng hay giảm tùy thời điểm Lợi nhuận sau thuế trên mỗi cổ phiếu. Thị giá cổ phiếu ở thời điểm hiện tại.

Ví dụ:

Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu lợi nhuận không đổi)

P/E là số liệu được tính toán dựa trên số liệu của 4 quý liên tiếp.

Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E dự phóng). Khi nói đơn giản P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.

Nếu P/E của FPT là 10, một con số khá hợp lý, nhưng nếu FPT tăng trưởng 50% vào năm sau, thì forward P/E (P/E dự phóng) là 6.6, vậy giá cổ phiếu hiện tại của FPT là 50.000đ vẫn là khá rẻ.

Như vậy, ta có thể thấy P/E càng cao thì cổ phiếu càng đắt và ngược lại.

Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, ngành kinh doanh. Điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP..

Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp càng tốt.

Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên bạn có thể lưu ý những khía cạnh sau:

Công ty phát triển nhanh và tăng trưởng lợi nhuận k? (nếu lợi nhuận chỉ tăng trưởng 5-10%/năm mà P/E tăng gấp đôi, chứng tỏ giá cổ phiếu đang tăng rất cao);

Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty dầu khí với P/E của công ty cao su là điều vô nghĩa).

Vậy P/E bao nhiêu là hợp lý?

Như vậy, P/E cao thường mang nhiều rủi ro hơn so với P/E thấp, vì bạn đang phải mua cổ phiếu với giá đắt. Điều này k có nghĩa là bạn mua cổ phiếu P/E cao sẽ thua lỗ và mua cổ phiếu P/E thấp sẽ có lãi.

P/E cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính thường thấy của cổ phiếu giá trị (có thể hiểu là cổ phiếu của những công ty có tình hình kinh doanh ổn định , hệ số tài chính tương đối tốt, nhưng lợi nhuận k tăng trưởng).

P/E là một chỉ số đơn giản và dễ tính toán, là một công cụ định giá hiệu quả trong đầu tư, nhưng bạn cần lưu ý:

EPS có thể âm và P/E không có ý nghĩa khi mẫu số âm, do đó bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác.

P/E Là Gì? Tìm Hiểu P/E Từ A Đến Z

Chỉ số P/E (Price to Earning Ratio), là một trong những chỉ số tài chính cơ bản nhất, được sử dụng rộng rãi để định giá cổ phiếu.

Thunhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) là số tiền lãi của một công ty được phân bổ trên mỗicổ phiếu đang lưu hành của công ty, đóng vai trò là mộtchỉ số về sức khỏe tài chính của công ty.

Nóicách khác, thu nhập trên mỗi cổ phiếu là một phần thu nhập ròng của công ty trên mỗi cổ phiếu (nếu tất cả lợi nhuận được trả cho các cổ đông).

Do EPS là thành phần tạo nên chỉ số P/E, nên định nghĩa về P/E phải đi chung với định nghĩa về EPS.

Công thức tính tỷ lệ P/E cho bất kỳ cổ phiếunào rất đơn giản: giá trị thị trường trên mỗi cổ phiếu chia cho thu nhập trên mỗicổ phiếu (EPS). Điều này được biểu diễn dưới dạng phương trình (Price / EPS),trong đó P là giá thị trường và EPS là thu nhập trên mỗi cổ phiếu.

Vídụ, 31/12/ 2023, Tập đoàn Bank of America (BAC) đã kết thúc năm với các chỉ số:

Tỷlệ P/E của Bank of America (BAC) là:

Lưu ý:EPS của một công ty thường được cung cấp trên các trang web tài chính nhưcafef, vietstock hoặc báo cáo phân tích chứng khoán có sẵn miễn phí và dễ dàngtìm trên google. Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư muốn tự tính toán EPS, công thức thườngnhư sau: (Thu nhập ròng – Cổ tức trên cổ phiếu ưu đãi / Cổ phiếu đang lưu hànhtrung bình của cổ phiếu phổ thông). Nhớ rằng chệnh lệch số liệu có thể do một sốnguồn sử dụng số lượng cổ phiếu được giao dịch vào cuối kỳ chứ không phải trungbình trong kỳ.

Docác thay đổi nhỏ trong công thức, các nguồn khác nhau có thể báo cáo các giá trịEPS khác nhau cho cùng một công ty. Tuy nhiên, những thứ này thường được tínhtrung bình cùng nhau để tạo ra một EPS trung bình.

ForwardP/E (hay còn gọi là P/E dự tính) sử dụng EPS dự phóng trong tương lai để tínhtoán. Forward P/E được tính bằng công thức:

PEForward = Giá thị trường của cổ phiếu / EPS kì vọng

Dùrằng chỉ báo Forward P/E này rất hữu ích, nhưng vẫn có những vấn đề với số liệuFoward P/E. Cụ thể: các công ty có thể đánh giá thấp EPS của họ, để thay đổicon số P/E tự tính, khi báo cáo của quý tiếp theo được công bố.

TrailingP/E là P/E được tính bằng cách chia giá cổ phiếu hiện tại (P) cho tổng thu nhậpEPS trong 12 tháng qua.

Đâylà số liệu P / E phổ biến vì đó là số liệu khá khách quan. Một số nhà đầu tưthích xem P / E Trailing vì họ không tin tưởng vào ước tính EPS tương lai của cổphiếu. NhưngTrailing P / E cũng có những thiếu sót, hiệu suất trong quá khứ của một công tykhông báo hiệu hành vi trong tương lai.

Nếumột sự kiện lớn của công ty khiến giá cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn đáng kể, P/ E Trailing sẽ không phản ánh rõ những thay đổi đó.

Cócác cách để tính chỉ số P/E của thị trường đó là:

Lấy Tổng vốn hoá toàn thị trường chiacho tổng thu nhập toàn thị trường

Lấy chỉ số giá thị trường chia cho thu nhập toàn thị trường

P/Ehiện nay được cung cấp bởi hầu hết Website uy tín là P/E đã điều chỉnh (P/E đãđiều chỉnh là P/E đã loại đi các yếu tố ảnh hưởng đến số lượng cổ phiếu lưuhành). Các tổ chức quốc tế cũng thường xuyên báo cáo về TTCK Việt Nam như HSBC,Bloomberg,…

Chỉ số PEG là gì

Dokhông phải lúc nào cũng cho bạn biết liệu P/E có phù hợp với tốc độ tăng trưởngdự báo của công ty hay không. Vì vậy, để giải quyết giới hạn này, các nhà đầutư chuyển sang một tỷ lệ khác gọi làchỉsố PEG .

Nếu P/E cho bạnbiết cổ phiếu đó là đang mắc hay là rẻ trong thời điểm hiện tại. Thì PEG cho bạnbiết cổ phiếu đó là đang mắc hay là rẻ trong tương lai.

Nóicách khác, chỉ số PEG cho phép các nhà đầu tư tính toán xem giá cổ phiếu có đượcđịnh giá cao hay bị định giá thấp hay không bằng cách phân tích cả thu nhậpngày nay và tốc độ tăng trưởng dự kiến ​​cho công ty trong tương lai.

PEG=(P/E) chia cho G. Trong đó G chính là tốc độ phát triển.

Nếu PEG = 1 thì công ty đang ở mức giá bình thườngNếu PEG < 1 là rẻ tương đối,

Mộtmã cổ phiếu nọ có EPS= 10, thị giá hiện tại là 200 từ đó suy ra P/E = 200/10 =10.

Giảsử mã cổ phiếu đó có tốc độ tăng trường bình quân là khoảng 25%/năm.

Khiđó PEG = 20/25 <1. Và khi PEG <1 tức là cổ phiếu này vẫn còn rẻ.

Cáccông ty có P / Es cao là một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư mong đợi tăng trưởngthu nhập cao hơn trong tương lai.

Ngượclại, P / E thấp có thể đại diện cho một công ty bị định giá thấp hoặc đang hoạtđộng tốt hơn so với công ty đã làm trong những năm gần đây.

Nóidễ hiểu, tỷ lệ P/E cho thấy những gì thị trường định giá cho một cổ phiếu dựatrên thu nhập từ cổ phiếu đó trong quá khứ hoặc tương lai của nó. Mặc dù P / Ethường được coi là một dấu hiệu cho thấy công ty đã được định giá như thế nàotrong quá khứ, nhưng đó cũng là một dấu hiệu cho thấy các nhà đầu tư nghĩ gì vềtương lai của nó. Đó là bởi vì giá cổ phiếu là sự phản ánh về cách mọi ngườinghĩ rằng một cổ phiếu sẽ hoạt động trong tương lai.

Thật khó để biếtliệu P/E cao có phải là kết quả của sự tăng trưởng dự kiến ​​hay nếu cổ phiếuchỉ đơn giản là được định giá quá cao. Để giải quyết bài toán này, chỉ số PEGra đời để cải tiến chỉ số P/E, bạn cũng có thể đọc them tại phần chỉ số PEG làgì.

Nợhoặc đòn bẩy cũng có thể làm chỉ số P/E bị lệch lạc một cách gián tiếp. Nợ cao hơn(rủi ro lớn hơn) có thể làm giảm mức độ sẵn lòng của nhà đầu tư trả giá cao hơncho cổ phiếu và làm giá giảm, nhưng đòn bẩy thường làm tăng EPS của công ty vàdo đó có thể làm P/E trở nên hấp dẫn. Tuy nhiên, nếu lợi nhuận thay vì giảm, phầndành cho các cổ đông sẽ giảm vì chủ nợ sẽ phải trả trước.

Khinhận định về sự hấp dẫn của thị trường chứng khoán Việt Nam, các chuyên giaphân tích hầu hết đều sử dụng chỉ số P/E bình quân toàn thị trường như một côngcụ định giá thị trường. Một trích đoạn quen thuộc của các chuyên gia tài chính:”P/E bình quân TTCK Việt Nam theo thống kê của Bloomberg đang là 16.5 lần, thấphơn so với nhiều nước trong khu vực, chẳng hạn như Phillipines hay Indonesia vớimức P/E trên 20 lần; điều đó chứng minh rằng cổ phiếu trên TTCK Việt Nam đangkhá rẻ.”

Cáchnhìn nhận này thoạt nhiên nghe có vẻ hợp lý và thậm chí được sử dụng rộng rãitrên các phương tiện đại chúng như một thông lệ bình thường. Tuy nhiên, nếu hiểurõ hơn về bản chất của chỉ số P/E và điểm khác biệt về kinh tế giữa các quốcgia, sẽ nhận thấy chỉ nhìn vào chỉ số P/E để quyết định đây là một cách so sánhsai về mặt bản chất, dẫn tới những dự báo và nhận định khá chủ quan.

Có rất nhiềuphương pháp định giá chứng khoán, ví dụ như ước lượng giá trị tài sản thực,chiết khấu dòng tiền, phương pháp P/E… Trong đó phương pháp P/E khá hiệu quảtrong việc đánh giá nhanh một doanh nghiệp, sử dụng dễ dàng cho dân khôngchuyên về tài chính và sử dụng được trên đa số các cổ phiếu.

Mộtsố cách so sánh phổ biến là so sánh với P/E chung của nhóm ngành chứng khoán(do nghiệp vụ chính của Bank of America là chứng khoán), cũng có thể so sánh vớichỉ số chuẩn toàn thị trường, hoặc P/E bình quân trong lịch sử của cổ phiếu này.

Nóivề so sánh về chỉ số chuẩn của thị trường và bình quân P/E lịch sử của cổ phiếuthì khá đơn giản

So sánh P/E cổ phiếu với trung bình ngành

Vídụ: Cổ phiếu ABC đang giao dịch ở mức 15 đô la / cổ phiếu và có P / E là 50. Cổphiếu XYZ đang giao dịch ở mức 85 đô la / cổ phiếu và có P / E là 35. Tuynhiên, rẻ hơn là mua Cổ phiếu XYZ, dùgiá cổ phiếu cao hơn Cổ phiếu ABC. Đó là bởi vì với Cổ phiếu XYZ, một người trả35 đô la cho mỗi 1 đô la thu nhập, trong khi với Cổ phiếu ABC, một người trả 50đô la cho mỗi 1 đô la thu nhập.

So sánh P/E cổ phiếu với P/E trung bình ngành thì khó hơn,có nhiều trường hợp khác nhau cần lưu ý.

Dù các công ty trong cùng 1 ngành, thông thường có kếtcấu tương đối giống nhau về doanh thu và kì vọng lợi nhuận. Nhưng trong cùng 1 ngànhcũng lại chia ra các phân khúc đầu ngành, trung ngành và cuối ngành. Cần sosánh P/E của cổ phiếu cần phân tích với P/E trung bình của các công ty cùngphân khúc.

P/E của SSI, VCI và HCM tương đối giống nhau quanh mốc 15-20 trong giaiđoạn 2023. Đều là các công ty đầu ngành chứng khoán, có thể so sánh với nhauđược.

Tuy nhiên, Nếu so sánh P/E của cổ phiếu SHS và VND, cóthể xếp vào diện tầm trung của ngành, đang ở quanh vùng 7-8, so với P/E ở mức15 của cổ phiếu SSI và HCM, dễ dàng thấy rằng P/E của SHS và VND đang khá rẻ sovới tiềm năng của 2 cổ phiếu này, đặc biệt trong những giai đoạn chứngkhoánsôi động, hứa hẹn đem lại lợinhuận khủng.

P/Ecòn xác định tăng trưởng thu nhập trong tương lai. Ví dụ, nếu thu nhập dự kiến​​sẽ tăng, kết quả là các nhà đầu tư có thể mong đợi công ty tăng cổ tức. Thunhập cao hơn và cổ tức tăng thường dẫn đến giá cổ phiếu cao hơn.

SMC: Công ty thép này hiện có EPS gần 10k và P/E bằng2.6.

Thấp đến mức khó tin. Nhưng hãy đào sâu 1 chút vào lợi nhuận.từ 1 công tylàm ăn rất bết bát vào 2013 2014 2023, thậm chí 2023 lỗ. Năm 2023 lợi nhuận củaSMC cực kì đột biến, đặc biệt ở quý 2 và 4. Chủ yếu là do giá vốn giảm sâu, vàchi phí lãi vay giảm mạnh 60 tỉ so với 2023. Nhưng sang đến năm 2023, các quý 12 3 tổng lãi đạt cỡ xấp xỉ 210 tỉ, rõ ràng đã sụt giảm rất nhiều so với 2023.Nếu tính chia ra eps năm nay vẫn có thể đạt cỡ 6.5k. Nếu nhân với 1 mức P/Ekhiêm tốn là 6 thì SMC cũng có giá gần 40k. Tuy nhiên giai đoạn 2023 giá đãtăng gần 5 lần, do đó phần nào tạo tâm lí lo ngại cho 1 số nhà đầu tư khi giátăng quá nhiều, họkhôngbiết liệu họ có bị đu đỉnh hay không. Do vậy họ khôngdám mua cổ phiếu này, làm cho giá cp SMC đang ở mức tương đối thấp. Tuy nhiênlợi nhuận của doanh nghiệp này chưa thể hiện được sự chắc chắn, và phụ thuộcrất nhiều vào giá vốn cũng như lãi vay, hơn nữa doanh thu của SMC trong mấy nămqua cũng không hề được cải thiện rõ rệt. Nhưng nếu SMC tiếp tục duy trì được đàlợi nhuận tốt, không cần đột biến, chỉ cần đều đặn và tăng nhẹ, thì cái giá 27hiện tại quá rẻ cho 1 cổ phiếu như thế này. Trường hợp TLH tương tự, cũng cùngnghành thép luôn.

Trường hợp này tôi rất ghét vì cái vụ dán khẩu hiệubài trừ uber và grab, 1 số bạn hỏi tôi rằng thấy bọn này cũng tạm tạm, nhưngsao có lúc P/E còn có 4. Tôi xin trả lời luôn là 4 có khi còn đắt. Vì nhìn trênbctc, dễ dàng nhận ra doanh thu và lợi nhuận mấy quý gần đây giảm dần dần do sựcạnh tranh của uber và grab. Với sự mở rộng của 2 công ty uber và grab ,nếukhôngsớm thay đổi, VNS sẽ phải bán taxi lấy tiền mà trả cổ tức.

ROS : P/E 217 rất là phù hợp, nhưng phù hợp với tỉ phú như aQuyết chứkhôngphù hợp với nhỏ lẻ chúng ta.

Giá trị thực về bảnchất không phải là con sốchính xác. Mỗi chuyên gia phân tích , hay kể cả các tổ tức lớn, 100 tổ chức định giá có thểđưa ra 100 mức định giá khác nhau. Không nên tôn sùng thần thánh hóa định giá củabất cứ tổ chức nào ,công thức cũng chỉ là công thức, quan trọng là cái hồn, cái tầm của người địnhgiá.

VD: Ta có 2 mức EPS bi quan và lạc quan nhất lần lượt là2k và 2,5kTa có mức P/E dự phóng bi quan và lạc quan nhất lần lượt là 6 và 7

Lợi nhuận sau thuế phải tính trên thunhập bền vững

L oại bỏ những thu nhập bất thường vìtrong dài hạn nó không có nhiều ý nghĩa,chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Khi doanh nghiệp thường xuyên bán tài sản ra thutiền, doanh nghiệp đó đang gặp vấn đề gì đó và hết sức cẩntrọng khi áp dụng đầu tưgiá trị.

Con người là động vật rất nguy hiểm, rất hay làm nhữnggì có lợi cho mình. Vậy nên cố gắng định giá trước khi mua chứ không nên mua xong mớiđịnh giá để đảm bảo kết quả khách quan. Hơn nữa là phải cực kì cẩn trọng. Trongđịnh giá, thận trọng tốt hơn lạc quan.

Nên đảm bảo biên an toàn 20-30% so vớigiá trị thấp nhất

Phải áp dụng cực kì linh hoạt, và phốihợp nhiều phương pháp đánh giá khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu.

Chỉ Số P/E Là Gì? Chỉ Số P/E Như Thế Nào Là Tốt? (+Ví Dụ)

Chỉ số P/E là gì?

Chỉ số P/E (viết tắt của chỉ số Price to Earning ratio) là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) và thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).

Công thức tính chỉ số P/E:

P/E = Giá thị trường của cổ phiếu (Price)/Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)

Chỉ số P/E là 1 chỉ số quan trọng được sử dụng trong định giá cổ phiếu.

Ý nghĩa của chỉ số P/E

Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu.

Hay, bạn sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho cổ phiếu của 1 doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận (thu nhập) của doanh nghiệp đó.

Ví dụ:

CTCP Thế giới di động (Mã: MWG) hiện có P/E bằng 12,57.

Nhà đầu tư chấp nhận bỏ ra 12,57 đồng để đổi lấy 1 đồng lợi nhuận từ MWG.

Cách tính chỉ số P/E

Để tính chỉ số P/E của doanh nghiệp, bạn cần xác định 2 yếu tố cấu thành nên chỉ số. Đó là: Price và EPS.

Price là giá thị trường của cổ phiếu.

EPS là thu nhập (lợi nhuận ròng) của một cổ phiếu.

Trong đó, EPS được coi là biến số quan trọng nhất.

EPS là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp phân bổ cho mỗi cổ phần đang lưu hành trên thị trường. Nó thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.

EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu bạn sử dụng Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ.

Tuy nhiên, để đơn giản hóa, chúng ta thường dùng số cổ phiếu lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.

Tìm hiểu thêm: Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS (CHUẨN)

Ví dụ cách tính chỉ số P/E năm 2023 của NT2

Để tính chỉ số P/E năm 2023 của CTCP Điện lực dầu khí Nhơn Trạch 2 (Mã: NT2)

Báo cáo tài chính của hầu hết các doanh nghiệp đều sẽ cung cấp số EPS.

…bạn vẫn hoàn toàn có thể tự mình tính toán bằng công thức tôi đã nêu ở trên.

Về mức giá thị trường, con số này khá dễ lấy, hãy xem Lịch sử giá giao dịch của cổ phiếu NT2.

Bước 2: Xác định Giá thị trường trường (Price)

Lấy Giá thị trường chia cho EPS, ta sẽ tính được chỉ số P/E của NT2 trong năm 2023 bằng 8.5 (= 21.650 / 2.540).

Xem nhanh chỉ số P/E

Hiện nay có khá nhiều trang web tính sẵn chỉ số P/E như Cafef, Vietstock,…

Ví dụ GoValue đang xem nhanh chỉ số P/E của NT2 trên Cafef…

Liệu P/E của NT2 vào thời điểm 21/12/2020 khoảng 10.76 lần là cao hay thấp? Chúng ta có thể đầu tư được không?

Không chỉ so sánh chỉ số P/E lũy kế 12 tháng, bạn còn có thể biết được P/E ước tính của các công ty chứng khoán khoán dành cho doanh nghiệp.

Theo đó bạn hoàn toàn có thể lựa chọn những doanh nghiệp có chỉ số P/E lũy kế 12M thấp so với ngành và P/E ước tính thấp hơn so với P/E lũy kế 12M (EPS được dự phóng tăng).

Chỉ số P/E như thế nào là tốt?

Xem video hướng dẫn chi tiết về các sử dụng chỉ số P/E của GoValue:

Thông thường, chỉ số P/E cao thể hiện sự kỳ vọng của nhà đầu tư về việc tăng trưởng thu nhập từ cổ phiếu đó sẽ cao hơn trong tương lai.

Các nhà đầu tư chuyên nghiệp thường sẵn sàng trả một mức “premium” cho những doanh nghiệp hàng đầu. Vì thế mà những doanh nghiệp này có chỉ số P/E rất cao.

Chỉ số P/E cao

Ví dụ tiêu biểu nhất có lẽ phải nói đến cổ phiếu Amazon của vị tỷ phú giàu nhất hành tinh Jeff Bezos. Công ty này chưa từng trả 1 đồng cổ tức cho cổ đông từ khi niêm yết và mức P/E hiện tại là 91,42, trong khi sàn Nasdaq nơi công ty này niêm yết chỉ có mức P/E xấp xỉ 19.

Chỉ số P/E cao đôi khi là biểu hiện việc doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả (các chỉ số tài chính sẽ chỉ ra điều này rõ ràng hơn), khiến EPS thấp (thậm chí = 0) nên chỉ số P/E mới cao.

Chỉ số P/E thấp

Có rất nhiều lý do để doanh nghiệp có chỉ số P/E thấp ở một thời điểm.

Có thể doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn so với thời gian trước. Vì thế, lợi nhuận trên 1 cổ phần (EPS) tăng lên, khiến cho P/E thấp. Trong trường hợp này có thể nói cổ phiếu đang bị định giá thấp và là cơ hội để chúng ta mua vào.

Tuy nhiên, P/E thấp có thể do doanh nghiệp thu được lợi nhuận bất thường (từ thanh lý tài sản, hay bán công ty con,…). Nhưng khoản lợi nhuận này sẽ không bền vững. Chúng không đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi và không lặp lại trong tương lai.

Hoặc do các cổ đông hiện hữu, họ không còn thấy khả năng phát triển của doanh nghiệp, nên quyết định bán chốt lời. Khiến giá cổ phiếu giảm. Dẫn tới P/E thấp.

Với những trường hợp này, chỉ số P/E ở mức thấp có thể sẽ duy trì trong một khoảng thời gian, nhưng có lẽ cổ phiếu đó không được coi là rẻ, bởi triển vọng phát triển của doanh nghiệp không còn tươi sáng.

Chỉ số P/E tốt là…

Như đã phân tích ở trên

Thật khó để nói rằng chỉ số P/E nào đó là tốt và tốt như thế nào…

Chỉ số P/E hiện tại cao hay thấp không có nhiều ý nghĩa nếu đứng một mình. Nó cần được đem ra so sánh với P/E toàn ngành cũng như với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thu nhập dự kiến của công ty.

Ví dụ minh họa về chỉ số P/E Chỉ số P/E của VNM

P/E của CTCP Sữa Việt Nam (Mã: VNM) luôn duy trì ở mức cao trong các năm qua. Thậm chí còn cao hơn trung bình toàn thị trường.

Chỉ số P/E của ROS

Hiện chỉ số P/E của CTCP Xây dựng FLC Faros (Mã: ROS) là 94,57.

Đừng vội mừng…

P/E = 94, nghĩa là bạn sẽ phải đợi gần 1 thế kỷ mới có thể thu hồi vốn, hoặc…

…bạn đang tin tưởng rằng, trong tương lai ROS sẽ là một “Amazon” thứ hai.

Vốn dĩ, chỉ số P/E của ROS cao như vậy là do EPS của doanh nghiệp quá thấp, chỉ khoảng 340 đồng/CP, trong khi giá cổ phiếu gần 32.000 đồng

Bạn chắc hẳn sẽ nhận ra ROS trong trường hợp này: vượt rất xa so với giá trị thực.

Nếu nắm giữ ROS lâu dài…

Tôi tin rằng, bạn sẽ sớm trở thành David Copperfield thứ hai, một ảo thuật gia với khả năng biến “Tiền vàng thành giấy lộn”.

Nên cân nhắc khi đầu tư vào những cổ phiếu có P/E hơn “nửa đời người”

Chỉ số P/E của QNS

CTCP Đường Quảng Ngãi (Mã: QNS) hiện đang giao dịch với mức P/E là 9.x

Thị trường hiện đang có những đánh giá khá tiêu cực về khả năng tăng trưởng và thị phần ở cả 2 mảng kinh doanh chính (mảng Sữa đậu nành và mảng Đường) của QNS.

Ưu, nhược điểm của phương pháp P/E

Chỉ số P/E có rất nhiều ưu điểm như:

Đơn giản

Chỉ cần vài bước đơn giản, bạn có thể dễ dàng tính được chỉ số P/E của doanh nghiệp.

Do đó chỉ số này được rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia thị trường sử dụng.

Hiệu quả

Chỉ số P/E vừa phản ánh kết quả hoạt động của công ty (EPS) và tâm lý thị trường (Price), do đó đây là chỉ số tuyệt vời để định giá đơn giản doanh nghiệp.

Theo đó, cổ phiếu có thể tăng giá trong tương lai khi EPS tăng (P/E không đổi) hoặc mức khi vọng của nhà đầu tư với cổ phiếu tăng (P/E tăng).

Thước đo tâm lý hiệu quả

Không chỉ là chỉ số định giá của doanh nghiệp, do chỉ số VNINDEX được lấy theo tỷ trọng (weighted) của các cổ phiếu sàn nên bạn hoàn toàn có thể tính được chỉ số P/E của toàn thị trường.

Bạn có thể vẽ chỉ số P/E của doanh nghiệp (thị trường) trong lịch sử khoảng 10 năm để xem doanh nghiệp (thị trường) đang đắt hay rẻ so với chính nó.

Nhược nhiểm của chỉ số P/E:

P/E âm

Khi doanh nghiệp hoạt động thiếu hiệu quả và xảy ra lỗ (dẫn tới EPS âm) thì chỉ số P/E của doanh nghiệp đó sẽ không sử dụng được.

Chất lượng của EPS

Do EPS được tính dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp nên sẽ cực kỳ thiếu xót nếu bạn chưa đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững không?

Rất nhiều trường hợp doanh nghiệp sử dụng các nghiệp vụ kế toán để điều chỉnh hợp nhuận tăng (giảm) đột biến, phục vụ lợi ích của họ.

Nghịch đảo chỉ số P/E

Một số nhà đầu tư không sử dụng chỉ số P/E đơn thuần mà họ thích sử dụng nghịch đảo của chỉ số P/E hơn…

Ví dụ P/E của cổ phiếu NT2 năm 2023 là 8,5 lần, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ mất 8,5 năm hoạt động để trả đủ thị giá hiện tại 21,650 đồng/cổ phiếu.

Ngược lại, EPS/Price hay còn được gọi là Earning Yield cho bạn biết mức lợi tức mà doanh nghiệp kiếm được trong năm hiện tại.

Ví dụ: E/P của cổ phiếu NT2 = 1/8,5 = 11,76%.

Điều này có nghĩa rằng, nếu bạn mua NT2 với giá 21,650 đồng/cổ phiếu, mỗi năm doanh nghiệp sẽ mang lại mức lợi tức khoảng 11,76%.

Với tư cách là một cổ đông, bạn thường mong muốn doanh nghiệp mình đầu tư có mức lợi tức lớn hơn hoặc bằng với Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Bottom lines?

Từ 3 ví dụ trên, bạn có thể thấy rằng:

Bonus – Định giá theo phương pháp Absolute PE

Chỉ số P/E cũng là một trong những công cụ được sử dụng để định giá cổ phiếu.

Phương pháp P/E mà mọi người hay áp dụng…

Thông thường, nhà đầu tư và hầu hết các CTCK sẽ áp dụng chỉ số P/E để xác định giá trị doanh nghiệp theo cách sau:

Tuy nhiên…

Nhược điểm của cách tính trên là bạn rất dễ bị cuốn vào những “con sóng ảo”.

Vì nếu thị trường đang bị đẩy lên quá cao, việc sử dụng chỉ số P/E của các doanh nghiệp cùng ngành sẽ không chính xác.

Ngoài ra, việc so sánh tương đối với các doanh nghiệp khác dễ đem đến một tư duy “chệch” vì cấu trúc vốn của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, mức độ rủi ro cũng như lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khác nhau.

Vì vậy, ở phần này, tôi sẽ giới thiệu đến bạn 1 phương pháp định giá khác cũng dựa trên chỉ số P/E.

Phương pháp định giá này khá đơn giản, dễ áp dụng, nhưng lại cực kỳ hiệu quả. Đây cũng chính là một trong các phương pháp đang được GoValue sử dụng trong định giá doanh nghiệp.

Đó chính là…

Đánh giá chỉ P/E bao nhiêu là tốt, là hợp lý không hề đơn giản. Chúng không phải những con số khô cứng, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Nên so sánh với P/E của các doanh nghiệp cùng ngành và P/E của chính doanh nghiệp đó trong quá khứ để biết được cổ phiếu đó hiện tại đang “đắt” hay “rẻ”.

Không nên coi chỉ số P/E là nhân tố chính để quyết định mua hay bán cổ phiếu.

Phương pháp Absolute PE

Định giá theo Absolute PE được thực hiện theo 1 cách hoàn toàn khác, dựa trên giá trị nội tại của doanh nghiệp.

Mô hình sẽ xác định giá trị của 1 cổ phiếu dựa trên 5 yếu tố chính:

Như vậy, muốn áp dụng thành công phương pháp này thì bạn sẽ phải thực sự hiểu rõ cấu trúc, hoạt động kinh doanh, đồng thời xác định được các yếu tố rủi ro bên trong doanh nghiệp.

Bước 1: So sánh chỉ số P/E của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh (trong nước và khu vực).

Bước 2: Nếu chỉ số P/E trung bình ngành (lấy từ đối thủ cạnh tranh) cao hơn P/E hiện tại của cổ phiếu. Họ sẽ sử dụng chỉ số P/E trung bình ngành (có điều chỉnh) làm hệ số nhân để kết hợp với mức EPS đã dự phóng.

Bước 3: Kết quả của phép nhân giữa P/E (ngành) và EPS (dự phóng) là giá trị (tuyệt đối) của cổ phiếu đó.

GoValue đã có hẳn một bài viết hướng dẫn cách áp dụng phương pháp Absulute PE trong định giá cổ phiếu.

*****

Bên cạnh chỉ số P/E, vẫn còn rất nhiều chỉ số tài chính khác được sử dụng để đánh giá một cổ phiếu.

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận

Mức tỷ suất cổ tức

Rủi ro kinh doanh

Rủi ro tài chính

Sự ổn định trong việc ước lượng lợi nhuận