Ý Nghĩa Những Dấu Chấm Câu / Top 14 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Thanhlongicc.edu.vn

Nghị Luận Về Ý Nghĩa Câu Chuyện Những Dấu Chấm Câu

Anh/chị suy nghĩ như nào về câu chuyện sau:

Những Dấu Chấm Câu

Có một người chẳng may đánh mất dấu phẩy. Anh ta trở nên sợ những câu phức tạp và chỉ tìm những câu đơn giản. Đằng sau những câu đơn giản là những ý nghĩa đơn giản.

Sau đó, không may, anh ta lại làm mất dấu chấm than. Anh bắt đầu nói khe khé, đều đều, không ngữ điệu. Anh không cảm thán, không xuýt xoa. Không gì có thể làm anh ta sung sướng, mừng rỡ hay phẫn nộ nữa cả. Đằng sau đó là sự thiếu quan tâm với mọi điều.

Một thời gian sau, anh ta đánh mất dấu hai chấm. Từ đó anh ta không liệt kê được, không còn giải thích được hành vi của mình nữa, lúc nào cũng chỉ trích dẫn lời của người khác. Thế là anh ta hoàn toàn quyên mất cách tư duy.

Cứ như vậy, anh ta đến dấu chấm hết.

Thiếu những dấu chấm câu trong một bài văn, có thể bạn chỉ bị điểm thấp vì bài văn của bạn mất ý nghĩa. Nhưng mất những dấu chấm câu trong cuộc đời, tuy không ai chấm điểm nhưng cuộc đời bạn cũng mấy ý nghĩa như vậy.

(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2010)

Mỗi một người đều định nghĩa cho mình những giá trị riêng, có những người cả cuộc đời hằng ao ước, ước gì mình được trở thành một người giàu có. Có người lại ước mình đạt được nhiều thành công, thành người nổi tiếng và được nhiều người hâm mộ. Ta cứ vậy mà ao ước với chính mình, như ta liệu có hiểu, những điều đó, với những người đã đạt được và đã thành công, họ đã cố gắng từng giây trong mỗi ngày, một chút, một ít mà thành. Đọc xong câu truyện những dấu chấm câu, tôi càng thêm suy nghĩ và cảm nhận rõ hơn về những điều này.

Mỗi dấu chấm câu đều có những giá trị riêng, chúng là những công cụ đắc lực của những người thạo ngôn ngữ, và sử dụng ngôn ngữ như một người nghệ sĩ. Dấu chấm câu được đặt ở nơi hợp lí trong một bài văn, không chỉ giúp bài văn hay hơn, giàu nhịp điệu, tạo được cảm xúc tổng hòa vô cùng hoàn hảo. Mà còn qua đó, giãy bày những tâm tư, nguyện ý của người viết. Ta thấu hiểu nhau hơn, ta biết rõ về nhau, cũng nhờ những dấu câu đóng một vai trò cực kì quan trọng. Nhưng, không phải ai cũng biết điều đó, và coi trọng những điều nhỏ bé như vậy.

Câu truyện kể về việc lần lượt mất đi những dấu “chấm câu” cũng là quá trình nhân vật “anh” trong câu truyện dần đánh mất đi những giá trị của chính mình. Từ một suy nghĩ rất nhỏ từ những dấu câu trong một bài văn, từ dấu phẩy, giúp câu văn gãy gọn, súc tích, đủ ý, dễ hiểu dễ nghe và ngắt nhịp vừa phải trong cả một đoạn văn mang nhiều ý nghĩa. Điều đó lại được tác giả tượng trưng cho việc nhân vật “anh” đang mất đi chính mục đích ấy của mình, vì đánh mất dấu phẩy, nhân vật “anh” không còn định nghĩa được những giá trị căn bản. Chỉ biết tìm đến những điều đơn giản để học và đọc, không có khả năng hiểu được những điều sâu sa và anh ta cũng sợ hãi và né tránh điều đấy. Bản thân vô thức trở thành người đơn giản, nông cạn và hạn hẹp vì tự đánh mất đi “dấu phẩy” của mình.

Tiếp theo, anh ta đánh mất đi dấu “chấm than”. Ồ! Anh ta chắc chắn chẳng còn như trước được nữa, không một câu nói nào có cảm xúc, chẳng nói được lời nào khiến người khác thấy xúc động,vui vẻ, hạnh phúc nữa. Anh ta vô cảm, vô thức với mọi thứ, như một cái máy đông cứng, chỉ biết nói một cách vô thức và vô cảm mà thôi. Rồi, anh ta cũng đánh mất đi “hai chấm”, dấu hai chấm tượng trưng cho sự liệt kê, nhưng anh ta lại đánh mất nó, anh ta chẳng còn tư duy được gì, mọi thứ một là một, hai là hai, tất cả dừng lại. Và đương nhiên, rốt cuộc sớm hay muộn, anh ta đã tự nhấn chìm mình và tìm đến dấu “chấm hết”. Câu nói cuối cùng của tác giả thật thấm thía, phải, trong một bài văn, sẽ chỉ là một đoạn nói sáo rỗng vì chẳng có một dấu chấm câu nào xuất hiện, mọi thứ rời rạc, vô hồn, vô cảm, vô thức, như một mớ chữ vô nghĩa lí. Còn cuộc đời, nếu con người tự đánh mất đi những “dấu câu” của mình, chúng ta cũng sẽ trở nên như vậy, trở thành một kẻ chán ghét, một cái máy vô thức, một con người robot… Và than ôi! Liệu ta có tìm thấy ý nghĩa cuộc đời mình? Lời nói cuối cùng là một sự khuyến khích nhẹ nhàng, chúng ta hãy gìn giữ dấu câu của chính mình, chỉ có như thế, ta mới sống tốt hơn, ta mới được sống trọn vẹn với chính mình. Chúng ta đừng nên đánh mất bản thân và nhấn chìm chính mình như vậy. Chúng ta mất dần sự liên kết mọi thứ, chỉ còn những phần rời rạc nối ghép cơ học, và dẫn đến đánh mất bản thân vì rơi mất những điều vô cùng nhỏ bé nhưng thiết thực.

Từ đó ta mới rút ra một bài học, cuộc sống này không thiếu những bạn trẻ như vậy. Bởi vì sao? Ta quá ham vinh và chạy theo tiếng gọi của công việc. Cha mẹ vì lao vào kiếm tiền nên bỏ quên con cái, con cái trở nên vô cảm và làm bạn với game… hoặc chạy theo những vật chất viển vông, tầm thường bên ngoài. Đánh rơi chính mình lúc nào không hay. Suy cho cùng, ta nên học cách sống yêu thương và chan hòa hơn, cởi mở trái tim và học hỏi những điều tích cực. Hãy sống với chính mình và không ngừng vươn lên hoàn thiện những điều còn khiếm khuyết. Cuộc đời này luôn tạo dựng từ những điều nhỏ bé, hãy sống chậm lại và làm những điều nhỏ bé trước.

Qua câu truyện, ta như nhận thức hơn về một thực trạng hiện nay không thiếu, đó chính là sống vội. Từ đó, ta học được cách trân trọng bản thân, cuộc sống sẽ có ý nghĩa khi ta biết nâng niu, gìn giữ từng niềm vui nho nhỏ và ở lẽ sống được là chính mình.

Ý Nghĩa Của Dấu Chấm Câu (Chúng Là Gì, Khái Niệm Và Định Nghĩa)

Dấu chấm câu là gì:

Các dấu chấm câu là những dấu hiệu hoặc ký hiệu đồ họa cho phép người biên tập để cấu trúc một bài phát biểu bằng văn bản đồng thời cho phép người đọc để xác định các biến tố của văn bản, tức là phương thức ngữ điệu và phá vỡ cần thiết để tạo điều kiện cho sự hiểu biết.

Dấu chấm câu hoàn thành một chức năng quan trọng trong ngôn ngữ viết, vì cách sử dụng đúng của chúng cho phép hiểu biết mạch lạc và rõ ràng về nội dung của văn bản.

Bằng các dấu chấm câu, các văn bản được cấu trúc, sắp xếp và phân cấp các ý tưởng trong chính và phụ, cho phép người đọc diễn giải, phân tích và hiểu nội dung tốt hơn.

Loại dấu chấm câu

Dấu chấm câu có các quy tắc chung được thiết lập để sử dụng đúng chúng. Tuy nhiên, có thể mỗi cá nhân sử dụng các dấu hiệu cụ thể, nhưng luôn luôn xem xét các quy tắc chung được thiết lập.

Điểm

Dấu chấm (.) Biểu thị sự tạm dừng xảy ra ở cuối câu. Sau khoảng thời gian, nó sẽ luôn được viết bằng chữ in hoa, trừ khi nó xuất hiện dưới dạng viết tắt. Có ba loại điểm:

Thời kỳ và theo sau : nó được sử dụng để phân tách các câu khác nhau tạo thành một đoạn văn. Sau một thời gian và tiếp theo, viết tiếp tục trên cùng một dòng.

Điểm dừng hoàn toàn : các đoạn riêng biệt. Sau khi dừng hoàn toàn, viết nên tiếp tục trên dòng tiếp theo, viết hoa và thụt lề.

Dấu phẩy

Dấu phẩy (,) đánh dấu một khoảng dừng ngắn trong câu.

Nó được sử dụng để phân tách các thành phần của câu hoặc cụm từ, trừ khi nó được đi trước bởi một số cách chia như y, e, o, u, ni. Ví dụ, Andrea Andrea đi học về, làm bài tập về nhà, tắm và ngủ thiếp đi. Nó được sử dụng để gửi các đoạn văn hoặc làm rõ và chỉ ra thiếu sót. Ví dụ, nếu bạn đến, chúng tôi sẽ đợi bạn; nếu không, chúng ta sẽ đi. Khác tách phần nguyên của một số khỏi phần thập phân. Ví dụ: 3,5 km. Các cụm từ kết hợp hoặc trạng từ được đặt trước và sau đó là dấu phẩy. Ví dụ, trong thực tế, đó là, trong ngắn hạn.

Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy (;) biểu thị một khoảng dừng dài hơn dấu phẩy, nhưng nhỏ hơn dấu chấm và theo sau. Nó được sử dụng trong các trường hợp sau:

Để phân tách các yếu tố của một bảng liệt kê khi xử lý các biểu thức phức tạp bao gồm dấu phẩy. Chẳng hạn, tóc của cô ấy có màu nâu; mắt xanh; mũi hếch lên. Trước khi kết hợp (nhưng, mặc dù và nhiều hơn nữa), khi một cụm từ dài được giới thiệu. Ví dụ: “Nhiều năm trước tôi muốn đến thăm nơi đó; nhưng cho đến hôm nay mặt trời vẫn chưa có cơ hội.”

Dấu chấm lửng

Dấu chấm lửng (…) được tạo thành từ ba điểm thẳng hàng và không có khoảng cách giữa chúng. Nó được sử dụng trong các trường hợp sau:

Vào cuối bảng liệt kê mở, có cùng giá trị với vân vân. Ví dụ: “1, 2, 3, …”. Khi một biểu thức không đầy đủ hoặc bị treo. Ví dụ: “Một vài từ …”. Để thể hiện sự nghi ngờ, sợ hãi hoặc do dự. Khi một trích dẫn bằng văn bản, văn bản hoặc câu nói được sao chép không đầy đủ. Ví dụ: “Khi Gregorio Samsa thức dậy (…), anh ta thấy mình nằm trên giường biến thành một con côn trùng quái dị” (Kafka, Sự biến thái ).

Dấu hỏi và sự ngưỡng mộ

Việc sử dụng dấu hỏi (?) Đánh dấu điểm bắt đầu và kết thúc của câu hỏi được hỏi trực tiếp. Ví dụ: “Bạn muốn gì?”

Dấu chấm than hoặc dấu chấm than (!) Được sử dụng trong các câu thể hiện cảm xúc hoặc cảm xúc mãnh liệt. Ví dụ: “thật là thất bại!”, “Hãy ra khỏi đây!”. Ngoài ra, trong các phần xen kẽ, “ay!”, “Oh!”.

Cần lưu ý rằng việc sử dụng dấu hỏi đôi và sự ngưỡng mộ, nghĩa là mở và đóng, là độc quyền cho ngôn ngữ Tây Ban Nha.

Việc sử dụng dấu chấm than và dấu chấm hỏi kép được thiết lập theo quyết định của Học viện Ngôn ngữ Hoàng gia vào năm 1754. Đó là hậu quả của việc nhầm lẫn liên tục của việc đọc xuất phát từ việc không có các yếu tố đồ họa thông báo câu hỏi hoặc sự ngưỡng mộ.

Dấu chấm câu và trợ từ

Giống như dấu chấm câu, các dấu phụ trợ giúp diễn giải một văn bản, tạo ra sự gắn kết và cho phép người đọc có được sự hiểu biết tốt hơn.

Một số dấu hiệu phụ là dấu gạch nối (-), dấu ngoặc kép (ăn,), dấu hoa thị (*), ô (¨), dấu nháy đơn (ʼ), dấu ngoặc đơn () và dấu ngoặc vuông ().

Kịch bản

Dấu gạch nối ngắn (-) được sử dụng để phân tách các từ hoặc nối chúng, để có thể thiết lập mối quan hệ giữa các âm tiết hoặc từ.

Khi một từ không vừa ở cuối dòng, các âm tiết của nó được gạch nối và tiếp tục ở dòng tiếp theo. Ví dụ: arma-rio, luce-ro, ra-tonera.

Ngoài ra, khi cần nhiều hơn hai thuật ngữ để mô tả một vấn đề, dấu gạch nối được sử dụng. Ví dụ, tiếng Bồ Đào Nha-Venezuela, kinh tế xã hội, nói tiếng Anh. Khi một thuật ngữ của loại này được tiêu chuẩn hóa, dấu gạch nối có xu hướng bị bỏ qua và phần đầu tiên được đồng hóa làm tiền tố. Ví dụ: Greco-Latin, đồ mở hộp, hư hỏng, v.v.

Báo giá

Dấu ngoặc kép (Viết Triệu) được sử dụng cho hai chức năng thiết yếu: đầu tiên, để làm nổi bật một từ hoặc cụm từ trong một văn bản. Thứ hai là trích dẫn lời của người khác.

Dieresis

Trong ngôn ngữ Tây Ban Nha, âm sắc () là một dấu hiệu đồ họa cho phép chúng ta đọc chữ u khi, mặc dù nằm giữa phụ âm g và nguyên âm bán mở i và e , nó phải phát ra âm thanh. Ví dụ: thuốc mỡ, trục khuỷu, güiro, ngôn ngữ học.

Trong các ngôn ngữ khác như tiếng Đức hoặc tiếng Pháp, âm sắc thay đổi độ to của nguyên âm theo các quy tắc ngữ pháp riêng của nó.

Dấu nháy đơn

Dấu nháy đơn (ʼ) trong tiếng Tây Ban Nha có một số cách sử dụng. Chúng tôi có thể liệt kê như sau:

Elide một lá thư trong văn bản cổ xưa. Ví dụ: “D ‘them”. Thể hiện bằng đồ họa sự thiếu sót của một âm tiết không được phát âm trong ngôn ngữ thông tục của một khu vực nhất định. Ví dụ: “Bạn muốn số tiền đó để làm gì?”; “Bây giờ tôi thực sự không muốn gì ‘trên sông.”

Dấu ngoặc

Các dấu ngoặc đơn () dùng để phân định. Thông qua chúng, các từ, cụm từ hoặc thậm chí các đoạn có thể được phân lập. Điều này cho phép làm rõ hoặc cung cấp một số thông tin bổ sung cho văn bản chính.

Ví dụ: ” Biến thái của Kafka (xuất bản năm 1915) là một tác phẩm cơ bản của văn học đương đại.” “Nếu nó không dành cho Jose (người đã có mặt), tôi sẽ không bao giờ phát hiện ra sự thật.”

Dấu ngoặc vuông

Dấu ngoặc vuông () được sử dụng theo cách tương tự với dấu ngoặc đơn, nhưng ít thường xuyên hơn và phù hợp với một số cảnh báo nhất định.

Dấu ngoặc vuông được sử dụng để giới thiệu thông tin bổ sung cho văn bản đã có trong ngoặc đơn. Ví dụ: “Album cuối cùng của Violeta Parra (được gọi là Las Últimas Composiciones ) là tác phẩm hay nhất của cô.” Nó cũng được sử dụng trong thơ để chỉ sự liên tục của một từ hoặc phân đoạn không phù hợp với dòng trước đó. Ví dụ:

Khi trong quá trình phiên âm một đoạn văn, người viết muốn giới thiệu một ghi chú hoặc làm rõ. Khi, trong một cuộc hẹn, một phần của văn bản được đề cập bị bỏ qua.

Sau Dấu Chấm Phẩy Có Viết Hoa Không? Quy Tắc Dấu Câu

Trong nhiều bài nghiên cứu về ngữ pháp Tiếng Việt, dấu câu là thành phần có vai trò đặc biệt quan trọng trong văn viết. Hình dung xem nếu trong đoạn văn mà thiếu đi các dấu câu thì chắc chắn vê mặt hình thức sẽ rất rối và mọi người có thể không hiểu hoặc hiểu sai nghĩa người viết muốn truyền đạt.

Chúng ta có tất cả 11 dấu câu gồm: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu chấm hỏi, dấu chấm cảm, dấu hai chấm, dấu ba chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu ngoặc kép, dấu ngoặc vuông.

Bạn đã biết cách sử dụng các loại dấu câu thuần thục chưa? Sau dấu chấm phẩy có viết hoa không? Sử dụng dấu chấm phẩy làm sao cho chính xác.

Trong phạm vi bài viết hôm nay, nhằm giúp các bạn hiểu hơn sau dấu chấm phẩy có viết hoa không. Chúng tôi sẽ đi sâu phân tích kèm ví dụ về 3 loại dấu câu có chức năng gần giống nhau trong câu. Gồm: dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm phẩy.

Dấu chấm phẩy

Dấu chấm phẩy là một trong số những dấu câu ít được dùng trong văn viết, ngoại trừ một số trường hợp như sau:

Bạn muốn phân tách các câu ghép phức tạp, có nhiều vế.

Dùng để phân cách cụm từ có quan hệ liệt kê.

Bạn cần ngắt quãng trong câu khi tách các nhóm ý có sự đối xứng về nghĩa.

Quy tắc dùng dấu chấm phẩy

Ví dụ 1

“Tuy nhiên, em không thể nào về nhà nếu không bán được ít bao diêm, hay không ai bố thí cho một đồng xu nào đem về ; nhất định là cha sẽ đánh em”.

(Đoạn trích Cô bé bán diêm – Truyện An – đéc – xen)

“Ấy, trong khi quan lớn ù ván bài to như thế, thì khắp mọi nơi miền đó, nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết ; kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, …”

(Đoạn trích Sống chết mặc bây – Phạm Duy Tốn)

Dấu chấm phẩy trong hai ví dụ trên dùng làm ranh giới chia cách các vế trong câu ghép đi đôi, vế sau mở rộng rõ ý hơn cho vế trước.

Ví dụ 2

“… Việc thứ nhất: lão thì già, con đi vắng, , vả lại nó cũng còn dại lắm, nếu không có người trông nôm cho thì khó mà giữ được vườn đất để làm ăn ở làng này ; tôi là người nhiều chữ nghĩa, nhiều lý luận, người ta kiêng nể, vậy lão muốn nhờ tôi cho lão gửi ba sào vườn của thằng con lão ; lão viết văn tự nhượng cho tôi để không ai còn tơ tưởng nhòm ngó đến ; khi nào con lão về…”

(Đoạn trích Lão Hạc – Nam Cao)

Dấu phẩy trong đoạn trích trên dùng để chia rõ các yếu tố trong một liên hợp song song, bao gồm nhiều chủ – vị ngữ.

Như vậy, rất dễ nhận thấy, sau dấu chấm phẩy, chúng ta không cần viết hoa chữ cái đầu của từ tiếp theo. Khi chúng ta đọc đến dấu chấm phẩy sẽ phải ngừng một hơi dài hơn so với dấu phẩy nhưng ngắn hơn dấu chấm.

Tuy nhiên, mọi người cần lưu ý cách viết dấu chấm phẩy trong câu có danh từ riêng như sau:

Chẳng hạn: “Phở được xem là đặc sản mà chúng ta có thể tìm thấy ở Quận 1, Quận 3, Sài Gòn ; Hội An, Quảng Nam, Ba Đình, Hà Nội”

Dấu chấm câu

Đây là loại dấu câu báo hiệu bạn đã kết thúc một câu nói hay câu viết để chuyển sang vấn đề khác. Khi bạn đang kể hay trần thuật một câu chuyện, sự vật hay sự việc nào đó, muốn ngắt đoạn, ta dùng dấu chấm.

Quy tắc sử dụng dấu chấm

Sau dấu chấm, bạn phải viết hoa chữ cái đầu tiên của câu tiếp theo có ngăn cách một khoảng ngắn để phân biệt. Như vậy, so với dấu phẩy hoặc dấu chấm phẩy, dấu chấm có độ ngắt quãng lâu nhất.

“Căn nhà tôi núp ở dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ. Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ. Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xòe ô lợp kín trên đầu. Ngày nắng, bóng râm mát rượi. Ngày mưa, cũng chẳng ướt đầu”

(Đoạn trích trong “Rừng cọ quê tôi” – Nguyễn Thái Vân)

Hay:

“Dương Chấn được bổ đi làm Thái thú quận Đông Lai. Lúc đi nhậm chức ở ấp Xương Ấp, quan huyện ở đấy là Vương Mật – người được ông tiến cử, mời vào yết kiến, rồi đợi đến đêm mang vàng đến lễ”.

(Theo Cổ tích tinh hoa, NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 2002)

Dấu phẩy

Loại dấu câu này không hề xa lạ với mọi người khi chúng được dùng rất phổ biến trong văn viết.

Công dụng của dấu phẩy

Nhờ có dấu phẩy, chúng ta phân biệt được chủ ngữ, vị ngữ và các thành phần còn lại trong câu.

Dấu phẩy có chức năng tách các vế trong câu ghép hoặc trong trường hợp nhiều câu đơn với nhau.

Dấy phẩy giúp chúng ta liệt kê các từ đồng nghĩa, cùng chức năng trong câu.

Giúp ngăn cách giữa một từ với thành phần giải nghĩa trong câu.

Quy tắc dùng dấu phẩy

Sau dấu phẩy, bạn được phép viết chữ thường và xuống dòng khi kết thúc trang.

Cụ thể, ta có:

Dấu phẩy dùng làm ranh giới giữa bộ phận nòng cốt với các thành phần khác trong câu đơn và câu ghép

Ví dụ:

“…Nhớ nước, đau lòng con cuốc cuốc,

Thương nhà, mỏi miệng cái gia gia.”

(Qua đèo ngang – Bà huyện Thanh Quan)

Dấu phẩy được lược bớt khi thành phần tình huống nằm đầu câu có danh ngữ chỉ nơi chốn hoặc thời gian.

Ví dụ:

“Cho tới năm ấy Mị đã lớn. Mị là con gái đầu lòng…”

(Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài)

Dấu phẩy ngăn cách giữa thành phần là động từ/ tính từ và nòng cốt câu

Ví dụ:

“Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ

Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm vôi,

Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi,

Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!”…

(Quê hương – Tế Hanh) Dấu phẩy làm ranh giới giữa các thành phần liên hợp Ví dụ:

“Hằng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàn bạc, lòng tôi lại nao nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”.

(Trích đoạn Tôi đi học – Thanh Tịnh)

Dấu phẩy giúp chia cách giữa các vế trong câu ghép

Ví dụ:

“Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời”.

(Theo Hồng Diễm – trích đoạn Không sợ sai lầm)

Dấu phẩy phân định giữa phần đề và phần luận

Ví dụ:

“Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa”.

(Trích Lòng khiêm tốn, theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)

Hay:

“Dịch hạch, thổ tả, hàng vạn hàng triệu người chết, nhờ tiến bộ y học, loài người hầu như đã diệt trừ được những dịch khủng khiếp ấy”.

(Đoạn trích Ôn dịch, thuốc lá – Theo Nguyễn Khắc Viện, trong Từ thuốc lá đến ma túy – Bệnh nghiện)

“Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi…”

(Trích Cây dừa Bình Định)

Dấu phẩy giúp tăng nhịp điệu trong câu văn/ câu thơ.

Ví dụ:

“Chú bé loắt choắt,

Cái xắc xinh xinh,

Cái chân thoăn thoắt,

Cái đầu nghênh nghênh”.

(Trích bài thơ Lượm – Tố Hữu)…

Dấu 3 Chấm (…) Trong Php Có Ý Nghĩa Gì?

Trong php, đôi lúc chúng ta bắt gặp dấu 3 chấm (…) trước các biến vậy nó có ý nghĩa gì?

Chắc hẳn nhiều bạn sẽ không khỏi bân khuân khi lần đầu gặp gỡ nó. Thực ra, dấu 3 chấm này có cùng ý nghĩa với trong ngôn ngữ tự nhiên là “v.v…” như ngôn ngữ tự nhiên chúng ta sử dụng hàng ngày.

Dấu 3 chấm được người ta sử dụng để khai báo đối số cho hàm trong trường hợp không xác định được số lượng đối số của hàm. Hay nói cách khác, số đối số của hàm không cố định người ta sẽ sử dụng dấu 3 chấm (...) trước các biến.

– Tôi khai báo một hàm (function) có tên là congtong để thực hiện tính tổng các số được truyền vào hàm như sau:

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

function

congtong

(

.

.

.

$cacchuso

)

{

$arr_Cacchuso

=

$cacchuso

;

$tong

=

0

;

foreach

(

$arr_Cacchuso

as

$so

)

{

$tong

+=

$so

;

}

return

$tong

;

}

Với việc khai báo hàm như trên, bạn có thể sử dụng hàm đó với số lượng đối số khác nhau như sau:

1

2

3

4

5

6

7

8

congtong

(

sothu1

)

;

//hoặc

congtong

(

sothu1

,

sothu2

)

;

//hoặc

congtong

(

sothu1

,

sothu2

,

sothu3

)

;

//hoặc

congtong

(

sothu1

,

sothu2

,

sothu3

,

sothu4

)

;

//đều được

Hy vọng hữu ích với bạn!

Nosomovo

Chia sẻ lên