Protein Niệu Trong Bệnh Thận Tiết Niệu

Nhận định chung

Bình thường protein không có hoặc rất ít trong nước tiểu. Khi protein xuất hiện thường xuyên và số lượng nhiều trong nước tiểu thường có ý nghĩa bệnh lý và là một trong những chỉ điểm quan trọng của bệnh lý thận tiết niệu.

Xác định protein niệu (Proteinuria) rất có giá trị trong chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu. Hiện nay, xét nghiệm protein niệu được xem như là một test sàng lọc bệnh lý thận, tiết niệu.

Về mặt số lượng, có thể phân loại

Protein niệu sinh lý: Khi protein dưới 30 mg/ 24 giờ.

Microprotein niệu (protein niệu vi thể): Khi protein 30 – 300 mg/ 24 giờ.

Protein niệu thực sự: Khi protein trên 300 mg/24 giờ.

Mã số (theo ICD 10): N06.

Protein niệu sinh lý

Mỗi ngày, có từ 10 kg đến 15 kg protein huyết tương đi qua tuần hoàn thận, nhưng chỉ có 100 đến 150 mg được bài tiết ra trong nước tiểu trong vòng 24 giờ.

Protein được tiết ra nước tiểu từ thành mao mạch cầu thận và hầu hết lượng protein này được tái hấp thu ở ống lượn gần.

Ở người bình thường, khoảng 60% lượng protein niệu có nguồn gốc từ huyết tương, 40% còn lại có nguồn gốc từ thận và từ đường tiết niệu.

Protein có nguồn gốc từ huyết tương, bao gồm:

+ Albumin.

+ Các Globuline có trọng lượng phân tử thấp.

+ Các Hormone có cấu trúc là các chuỗi peptid.

Protein có nguồn gốc từ thận và từ đường tiết niệu, bao gồm:

+ Protein Tamm – Horsfall: Được tổng hợp ở nhánh lên của quai Henlé, chức năng của nó đến nay vẫn chưa được biết rõ.

+ IgA.

+ Urokinase.

Các phương pháp xác định protein niệu

Phương pháp định tính

Đốt nước tiểu: Đặc điểm lý học của protein là đông vón ở nhiệt độ cao, lợi dụng đặc điểm này, có thể phát hiện được protein có trong nước tiểu bằng cách đốt nước tiểu. Đựng nước tiểu trong một ống nghiệm và đốt trên ngọn đèn cồn, protein trong nước tiểu sẽ đông vón khi nhiệt độ của nước tiểu trên 700C. Hiện tượng đông vón của protein trong nước tiểu sẽ làm vẩn đục nước tiểu và dễ dàng nhận ra bằng mắt thường. Tùy thuộc vào nồng độ protein niệu cao hay thấp mà mức độ vẫn đục nước tiểu thay đổi, có thể chỉ lởn vởn đục ít, có thể nước tiểu đông quánh lại khi lượng protein trong nước tiểu nhiều.

Làm lạnh bởi acide sulfosalicylique hay trichloracétique: Dựa vào tính chất lý học của protein là đông vón trong môi trường acid, khi nhỏ acid vào để tìm hiện tượng đông vón protein.

Phương pháp bán định lượng

Dùng que thử nước tiểu Là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, nhất là trong vấn đề sàng lọc bệnh thận trong cộng đồng. Các que thử này được tẩm Tétra bromephénol citraté (pH3), màu bị biến đổi từ vàng sang xanh khi có protein trong nước tiểu.

Phản ứng này phát hiện protein với lượng ít nhất là 150 – 200 mg/l.

Kết quả được biểu thị dưới dạng kết quả: âm tính, Protein niệu vết, 1+ đến 4+ tuỳ thuộc vào mức độ thay đổi màu sắc của que thử khi so sánh với bảng màu chuẩn.

Nhược điểm của phương pháp này là không phát hiện được các Globulin miễn dịch chuỗi nhẹ.

Que thử nước tiểu ngày nay không chỉ được dùng để xác định protein niệu mà còn kết hợp với việc phát hiện các thông số khác.

Định lượng Protein niệu

Cách lấy nước tiểu 24 giờ: sáng ngủ dậy, lúc 6h sáng người bệnh đi tiểu hết sau đó tính từ lúc này đến 6 h sáng hôm sau khi nào đi tiểu đều phải đi vào trong bô đó, sáng hôm sau ngủ dậy đi tiểu bãi cuối cùng lúc 6h và đong xem nước tiểu cả ngày là bao nhiêu, lấy 5 ml nước tiểu để làm xét nghiệm.

Được tiến hành tại phòng xét nghiệm hóa sinh. Có nhiều phương pháp, có thể dùng ion đồng (Cu2+).

Cần phải tính ra lượng Protein niệu / 24 giờ.

Xác định được MicroProtein niệu (Protein niệu vi thể, từ 30 -300 mg/24giờ).

Phát hiện được cả Globulin chuỗi nhẹ.

Điện di Protein niệu

Thường áp dụng phương pháp dùng Cellulose Acetate.

Xác định được bản chất của protein niệu, rất có ích trong việc xác định nguyên nhân của protein niệu.

Dựa vào kết quả điện di, có thể chia Protein niệu thành các loại:

+ Protein niệu chọn lọc: Khi thành phần Albumin chiếm trên 80% tổng lượng protein niệu. Thường do bệnh cầu thận gây ra, hay gặp nhất là hội chứng thận hư có tổn thương tối thiểu trên sinh thiết thận.

+ Protein niệu không chọn lọc: Khi Albumin chiếm dưới 80% tổng lượng protein niệu, loại này thường bao gồm hầu hết các thành phần protein có trong huyết tương. Hầu như tất cả các bệnh lý thận, tiết niệu đều thuộc loại protein niệu không chọn lọc này.

+ Protein niệu gồm phần lớn là các protein bất thường: Gồm một đỉnh nhọn của Beta hoặc gamma globulin, do bài tiết bất thường một Globulin miễn dịch đơn dòng chuỗi nhẹ, thường là Protein Bence-Jones. Protein này có đặc tính lý học là động vón ở nhiệt độ khoảng 500C và tan ra ở nhiệt độ 1000C. Đặc tính này có được khi trong thành phần Protein niệu có trên 50% là Protein Bence-Jones.

+ Các Protein ống thận: Chủ yếu là các Globulin trọng lượng phân tử thấp, các loại này dễ phát hiện khi điện di trên thạch Polyacrylamide. Với phương pháp này thì các protein với trọng lượng phân tử khác nhau có trong nước tiểu sẽ tách biệt nhau dễ dàng.

Các tình huống lâm sàng của protein niệu

– Gắng sức.

– Sốt cao.

– Nhiễm trùng đường tiểu.

– Suy tim phải.

– PolyGlobulin.

– Protein niệu tư thế.

Trong đó, cần chú ý đến Protein niệu tư thế: Là protein niệu thường gặp ở người trẻ và biến mất sau tuổi dậy thì. Protein niệu tư thế không có ý nghĩa bệnh lý.

Để chẩn đoán Protein niệu tư thế, phải khẳng định protein này biến mất ở tư thế nằm, bằng cách lấy nước tiểu sau khi cho người bệnh nằm nghỉ 2 giờ.

Protein niệu thường xuyên

Protein có thường xuyên trong nước tiểu thường là biểu hiện của bệnh lý thận tiết niệu hoặc có bất thường về protein huyết tương. Có thể phân loại protein niệu theo 3 loại như sau:

Protein niệu do tăng lưu lượng:

Xuất hiện một lượng lớn protein có trọng lượng phân tử thấp, các protein này được lọc qua các cầu thận bình thường. Khi lượng lọc ra vượt quá khả năng tái hấp thu của ống thận thì protein xuất hiện trong nước tiểu.

Trường hợp này được quan sát thấy trong các bệnh lý tiểu ra protein BenceJones (đa u tuỷ xương), tiểu ra Hemoglobin (do tan huyết) và tiểu ra Myoglobin (do huỷ cơ vân).

Protein niệu ống thận:

Thường không quá 2 gam/24 giờ. Gồm có 3 loại:

+Protein có trọng lượng phân tử trung bình (Beta 2 Microglobulin, Amylase) được lọc qua cầu thận nhưng ống thận không tái hấp thu hết.

+ Protein niệu do ống thận bị tổn thương bài tiết ra (N-Acetylglucosamin, Lysozym).

+ Protein Tamm-Horsfall.

Protein niệu cầu thận:

Trên điện di chủ yếu là Albumin, thường lượng nhiều, khi có trên 3,5 g/24 giờ/1,73 m2 da thì chẩn đoán hội chứng thận hư.

Một số điều cần chú ý khi phân tích Protein niệu

Protein niệu cao nhiều không do hội chứng thận hư mà có thể do tăng Globulin chuỗi nhẹ.

Lượng Protein niệu thường giảm xuống khi chức năng thận giảm dưới 50 ml/phút.

Một bệnh lý cầu thận có thể phối hợp với 1 bệnh lý thận kẽ hoặc bệnh mạch máu thận.

MicroProtein niệu: Được định nghĩa khi lượng protein niệu từ 30 – 300 mg/24 giờ, đây là một dấu chỉ điểm rất tốt và tương đối sớm trên lâm sàng cho bệnh cầu thận đái tháo đường. MicroProtein niệu có thể biến mất sau khi điều trị các thuốc ức chế men chuyển.

Protein Niệu Là Gì, Có Ý Nghĩa Như Thế Nào Trong Chẩn Đoán Bệnh Thận Tiết Niệu?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi chúng tôi Nguyễn Mạnh Thắng – Khoa Ngoại tổng hợp và Gây mê, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng. Protein niệu là gì và những bệnh lý nào có thể gây ra protein niệu là câu hỏi nhiều người quan tâm. Protein niệu có thể xuất hiện do một số nguyên nhân không phải tổn thương tại thận và cũng là một dấu hiệu có ý nghĩa giúp chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu. Vậy khi nào protein niệu có thể giúp chẩn đoán bệnh thận tiết niệu?

Protein niệu là cụm từ để chỉ sự có mặt của protein trong nước tiểu. Bình thường trong nước tiểu không có hoặc có rất ít protein do cơ chế tái hấp thu protein ở thận.

Protein niệu sinh lý là khi mức protein xuất hiện trong nước tiểu dưới 30mg/24 giờ, với microalbumin ( là protein niệu vi thể ) niệu từ 30-300mg/ 24 giờ.

Protein niệu thực sự khi lượng protein trong nước tiểu trên 300mg/ 24 giờ.

Protein niệu là thông số quan trọng trong chẩn đoán các bệnh thận tiết niệu

Do lao động gắng sức

Sốt cao

Suy tim phải

Nhiễm trùng đường tiết niệu

Protein niệu tư thế: Chẩn đoán xác định khi xuất hiện protein niệu khi đứng lâu và hết ở tư thế nằm bằng xét nghiệm protein niệu sau khi người bệnh nghỉ ngơi 2 giờ.

Đối với phụ nữ có thai: Đặc biệt là 3 tháng cuối nếu xuất hiện protein niệu, kèm theo tăng huyết áp và phù thì phải chú ý vì rất có thể bị nhiễm độc thai nghén.

Khi lượng protein niệu xuất hiện không thường xuyên, lượng ít gọi là protein niệu thoáng qua gặp trong trường hợp:

Do bất thường về protein huyết tương: Xuất hiện lượng lớn protein trong lượng phân tử thấp, chúng được lọc qua các cầu thận, khi lượng protein này được lọc quá mức tái hấp thu ở các ống thận thì sẽ bị đào thải ra ngoài và xuất hiện nhiều trong nước tiểu. Gặp trong bệnh đa u tủy xương, bệnh tan huyết (tiểu ra hemoglobin) hay do hủy cơ vân (tiểu ra myoglobin).

Bệnh thận tiết niệu phân chia mức độ protein niệu để có hướng chẩn đoán bệnh:

Khi lượng protein niệu thấp < 1g/24h: Gặp trong các bệnh như viêm thận bể thận, viêm thận kẽ, thận đa nang, xơ mạch thận, tăng huyết áp.

Khi lượng protein niệu từ 1-3g/24h: Gặp trong các bệnh lý cầu thận viêm cầu thận cấp và mạn hay bệnh thận đái tháo đường, thường kèm theo các triệu chứng phù mềm, tiểu ít hay vô niệu, tăng huyết áp, tiểu máu…

Protein niệu xuất hiện thường xuyên là biểu hiện các bệnh lý về thận tiết niệu hoặc do có bất thường về protein huyết tương.

Để phát hiện có protein trong nước tiểu có thể sử dụng phương pháp định tính như: Đốt nước tiểu, bằng acid sulfosalicylic 3%.

Định lượng protein niệu bằng cách gom nước tiểu 24h lại sau đó do lượng nước tiểu 24h: Sau đó sử dụng một trong các phương pháp để định lượng protein niệu bằng phương pháp đo độ đục, bằng phương pháp đo màu, bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ ( phát hiện microalbumin).

Bằng xét nghiệm nước tiểu có thể định tính và định lượng protein niệu 24 giờ.

Chức năng thận kém

Bệnh đái tháo đường

Mắc các bệnh lý về tim mạch như: Bệnh mạch vành, suy tim…

Các bệnh lý hệ thống lupus ban đỏ

Có người nhà bị bệnh thận

Bệnh nhân tiểu máu

Phụ nữ có thai

Nên xét nghiệm protein niệu khi:

XEM THÊM:

Thận có chức năng quan trọng là đào thải các chất độc trong cơ thể, giúp cân bằng huyết áp và tạo máu. Xét nghiệm protein niệu nhằm chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu giúp cho việc điều trị và phòng tránh nguy cơ xảy ra biến chứng nguy hiểm.

Protein Niệu: Nguyên Nhân, Dấu Hiệu Nhận Biết Và Ý Nghĩa Trong Chẩn Đoán Thận Tiết Niệu

Tin chuyên ngành  , 01-06-2023

Protein niệu có thể xuất hiện do một số nguyên nhân không phải tổn thương tại thận, và cũng có dấu hiệu, ý nghĩa giúp chẩn đoán các bệnh lý thận tiết niệu. Vậy nguyên nhân, dấu hiệu nhận biết của protein niệu là gì?

Protein niệu là gì?

Protein niệu là định nghỉ chỉ sự có mặt của protein trong nước tiểu. Bình thường, nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít protein do cơ thể sẽ tái hấp thụ protein ở thận.

Protein có trong nước tiểu kéo dài và nhiều sẽ làm thay đổi thành phần protein trong máu giảm, albumin giảm, globulin tăng.

Protein xuất hiện trong máu chủ yếu là tổn thương ở cầu thận. Bình thường cầu thận để cho tất cả các thành phần của huyết tương đi qua, trừ hemoglobin.

Nguyên nhân gây ra protein niệu

Chia làm 2 loại: Protein ngắn hạn và protein thường xuyên

Protein ngắn hạn

Do sốt: Bất cứ sốt do nhiễm khuẩn gì, nước tiểu đều sẽ có 1 lượng ít protein. Hết sốt thì protein sẽ không còn trong nước tiểu

Trong các bệnh: chấn thương sọ não, chảy máu não, màng não co giật cũng sẽ thấy xuất hiện protein ở nước tiểu

Trong bệnh tim: Suy tim phải, gây hiện tượng ứ đọng máu ở thận, áp lực máu trong vi quản cầu thận tăng lên, máu ở cầu thận lâu hơn, xuất hiện trong protein niệu. Khi suy giảm thì cũng sẽ hết protein niệu

Protein thường xuyên

Viêm thận

Viêm cầu thận cấp: thường gặp ở trẻ em hơn là người lớn. Thường bắt đầu bằng đau họng, sốt, tiểu ít và phù. Nước tiểu sẽ có protein, nhiều hồng cầu, bạch cầu, trụ hình hạt, ure máu cao

Viêm cầu thận mạn: Do viên chứng viêm cầu thận cấp hay gặp ở người lớn tuổi

Viêm ống thận cấp

Do ngộ độc chỉ, thuỷ ngâ, người bệnh không tiểu được, ure máu cao, nước tiểu có protein, nhiều hồng cầu, bạch cầu hình trụ hạt.

Thận nhiễm mỡ

Protein xuất hiện trong nước tiểu với hàm lượng cao 25g/l, nước tiểu có thể chiết quang, không có hồng cầu, bạch cầu, trụ hình hạt. Ure máu bình thường. Cholesterol và Lipid tăng cao, profit máu hạ. 

Bột thận

Do viêm hoặc nung mủ lâu ngày như cốt tuỷ viêm, lao, áp xe phổi,.. người bệnh phù to, gan, lách to. Nước tiểu có nhiều protein, không có trụ hạt, hồng cầu, bạch cầu

Ung thư

Xuất hiện protein do tiểu ra máu

Thận to

X quang có hình ảnh đặc biệt

Viêm mủ bể thận

Người bệnh tiểu ra mủ. Protein ở đây là do huỷ hoại tế bào. Nước tiểu có nhiều hồng cầu, nhất là bạch cầu thoái hoá

Protein xuất hiện trong nước tiểu khi có thai

Khi có thai, cơ thể trong tình trạng nhiễm độc, và thường xuất hiện protein ở nước tiểu vapof tháng thứ 3 do viêm thận nhiễm đọc. Những người có protein trong nước tiểu khi mang thai bắt đầu xuất hiện từ tháng thứ 6, phải đề phòng sản giật khi đẻ.

Đạm Niệu (Protein Niệu): Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Chẩn Đoán Và Điều Trị

Thận là cơ quan quan trọng bậc nhất của cơ thể đảm nhiệm nhiều chức năng quan trọng như nội tiết, bài tiết, tái hấp thụ. Ở người bình thường, thận thực hiện nhiệm vụ lọc, đào thải các chất độc ra ngoài cơ thể qua màng lọc ở cầu thận nhưng không cho phép một lượng lớn protein đi qua màng lọc.

Bệnh lý Protein niệu là gì? Bệnh còn được gọi với tên bệnh đạm niệu là tình trạng protein xuất hiện trong nước tiểu. Việc protein xuất hiện trong nước tiểu là một dấu hiệu chỉ điểm quan trọng của tổn thương thận cảnh báo những vấn đề nguy hiểm của thận có thể xảy ra.

Nguyên nhân gây tăng Protein niệu nhưng không gây tổn thương thận gồm có:

Tăng protein niệu theo tư thế, tập thể dục quá mức, do tiếp xúc trong môi trường lạnh, căng thẳng, stress. Đây thường là protein niệu lành tính xuất hiện đơn độc không bao gồm tăng huyết áp, hồng cầu niệu. Các trường hợp này cần theo dõi chặt chẽ và khám lại ngay khi có bất thường.

Nguyên nhân gây tăng protein niệu dẫn đến các bệnh thận bao gồm:

Hội chứng thận hư, viêm cầu thận, các bệnh lý thận.

Bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, suy tim, viêm màng ngài tim.

Bệnh lý viêm khớp dạng thấp, lupus.

Các bệnh lý về máu như đa u tủy xương, các bệnh lý ung thư.

Tăng protein niệu ở người có thai.

Thông thường, người bệnh không có biểu hiện gì khi mắc bệnh protein niệu. Protein niệu được phát hiện trong quá trình xét nghiệm nước tiểu thường quy. Người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa sau khi phát hiện bệnh để có phương pháp điều trị tốt nhất.

Bệnh lý protein niệu gặp ở các mọi đối tượng và mọi lứa tuổi. Người bệnh nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và có biện pháp điều trị sớm đạt kết quả tốt.

Tập thể dục thường xuyên, ăn các đồ ăn ít chất béo, hạn chế sử dụng rượu bia, giảm lượng nước và muối trong chế độ ăn giúp kiểm soát bệnh protein niệu. Cần đi khám sức khỏe định kỳ và thường xuyên để phát hiện bệnh và có biện pháp điều trị tốt nhất.

Phương pháp định tính:

Đốt nước tiểu: Protein có đặc điểm đông vón ở nhiệt độ cao nên được sử dụng để phát hiện protein trong nước tiểu bằng cách đốt nước tiểu. Protein trong nước tiểu khi bị đốt sẽ làm vẩn đục nước tiểu và nhận ra bằng mắt thường.

Làm lạnh bằng acid Sulfosalicylipue: Do protein có tính chất đông vón trong môi trường acid, người ta thực hiện nhỏ acid vào nước tiểu để tìm hiện tượng vón protein.

Phương pháp bán định lượng:

Sử dụng que thử nước tiểu được gắn các chất phản ứng. Trường hợp xuất hiện protein niệu sẽ phản ứng với chất gắn trên que thử làm đổi màu que thử qua đó nhận biết được sự tồn tại của protein trong nước tiểu.

Phương pháp định lượng:

Các nhân viên y tế sẽ hướng dẫn người bệnh lấy nước tiểu 24h. Sau khi lấy xong nước tiểu, người bệnh sẽ mang đến cơ sở y tế để nhân viên y tế thực hiện định lượng Protein nước tiểu. Phương pháp này giúp định lượng chính xác lượng protein nước tiểu trong 24h qua đó giúp cho bác sĩ có định hướng chẩn đoán và điều trị cho người bệnh.

Điện di protein niệu: Việc điện di protein niệu giúp xác định các thành phần của protein trong nước tiểu. Việc xác định thành phần protein nước tiểu giúp xác định nguyên nhân gây bệnh, vị trí tổn thương và chức năng của thận giúp bác sĩ xác định nguyên nhân và có biện pháp điều trị phù hợp.

Từ những biện pháp chẩn đoán trên, việc xác định nguyên nhân giúp cho các bác sĩ định hướng và điều trị một cách tốt nhất.

Protein niệu ở mức độ nhẹ chưa cần điều trị nhưng cần khám và theo dõi định kỳ thường xuyên.

Protein niệu do các bệnh thận cần được điều trị tích cực nếu không có thể dẫn đến suy thận mạn.

Người bệnh bị protein niệu do các bệnh như, tăng huyết áp, đái tháo đường cần có biện pháp điều trị phù hợp để tránh gây ra các tổn thương thận dẫn đến mắc các bệnh về thận.

Protein Niệu Là Gì, Có Ý Nghĩa Như Thế Nào Trong Chẩn Đoán Các Bệnh Về Thận?

Thận là cơ quan bài tiết chính của hệ tiết niệu trong cơ thể. Thận khỏe sẽ đảm nhận chức năng lọc, đào thải chất cặn bã, độc tố và nước dư thừa ra ngoài qua nước tiểu. Bên cạnh đó, thận còn có vai trò điều hòa thể tích máu, kiểm soát khối lượng dịch ngoại bào trong cơ thể bằng cách sản xuất nước tiểu. Nhưng khi chức năng thận suy giảm, các màng lọc cầu thận sẽ bị rộng ra, tạo điều kiện cho những phân tử protein đi qua chúng vào nước tiểu, khiến nước tiểu có màu đục, sủi bọt.

Protein niệu (hay đạm niệu) là tình trạng nước tiểu xuất hiện protein. Đây là một trong những dấu hiệu bất thường cảnh báo thận có vấn đề. Ở người bình thường, nước tiểu không chứa protein hoặc có ở mức tiêu chuẩn cho phép (không quá 0,2 gam/24 giờ). Nếu lượng protein niệu trên 3 gam/24 giờ thì có thể là biểu hiện của một số vấn đề về thận như: Hội chứng thận hư, viêm cầu thận, suy thận,… Trong đó, được xem là bệnh lý nguy hiểm nhất. Nếu nước tiểu chứa nhiều protein sẽ có màu đục, đặc biệt, khi nhỏ giấm hoặc acid sulfosalicylic sẽ xảy ra hiện tượng kết tủa, vẩn đục. Ngoài ra, protein niệu còn gặp trong một số bệnh như: Đau tủy xương, ung thư,… ở người trên 60 tuổi, không có hội chứng thận hư; Phụ nữ có thai: Thường gặp ở 3 tháng cuối thai kỳ có kèm tăng huyết áp, phù nề,… Nếu không điều trị dự phòng từ trước, sản phụ có thể bị sản giật, thai lưu,…

Protein niệu có ý nghĩa gì trong chẩn đoán các bệnh lý về thận?

Xét nghiệm protein niệu được tiến hành thường quy, có giá trị trong chẩn đoán xác định tổn thương cầu thận (viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn, hội chứng thận hư,…) và một số bệnh nội khoa khác có thể gây hư hại thận (đái tháo đường, tăng huyết áp,…). Đây cũng chính là nguyên nhân tại sao xét nghiệm protein niệu lại có thể giúp đánh giá chức năng thận. Tùy theo yêu cầu và tính chất bệnh lý mà người ta xét nghiệm protein niệu định tính hay định lượng.

Protein niệu giúp chẩn đoán bệnh thận

Chẩn đoán các bệnh lý về thận thông qua mức độ protein niệu như sau:

+ Lượng protein niệu thấp < 1g/24h: Gặp trong các bệnh như viêm thận bể thận, viêm thận kẽ, thận đa nang, xơ mạch thận, tăng huyết áp.

+ Lượng protein niệu từ 1 – 3g/24h: Gặp trong trường hợp viêm cầu thận cấp và mạn tính hay bệnh thận đái tháo đường, thường kèm theo các triệu chứng phù mềm, tiểu ít hay vô niệu, tăng huyết áp, tiểu ra máu,…

Protein niệu có thể dễ dàng được phát hiện khi đi khám, thông qua xét nghiệm mẫu nước tiểu đơn giản. Xét nghiệm là cách duy nhất để xem có protein trong nước tiểu hay không. Nếu vấn đề cơ bản gây ra protein niệu mà không được điều trị, nguy cơ mắc các vấn đề về thận sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Thận có thể mất một số chức năng hoặc thậm chí ngừng hoạt động.

Làm sao để cải thiện chỉ số protein niệu hiệu quả?

Protein niệu không phải là một căn bệnh cụ thể. Vì vậy, điều trị đạm niệu phụ thuộc vào việc xác định và kiểm soát các nguyên nhân. Nếu là do bệnh thận thì cần có những can thiệp y tế thích hợp vì nếu không điều trị sẽ dẫn đến suy thận. Những người có bệnh mạn tính như tiểu đường và huyết áp cao rất cần các phương pháp điều trị thích hợp để ngăn chặn tổn thương thận gây ra protein niệu. Nếu tình trạng ở mức độ nhẹ thì không cần phải điều trị. Trong nhiều trường hợp, việc thay đổi lối sống khoa học có thể giúp cho chỉ số protein niệu trở về mức bình thường.

– Bổ sung các loại ngũ cốc (đặc biệt là ngũ cốc nguyên hạt), trái cây và rau xanh.

– Lựa chọn chế độ ăn ít chất béo bão hòa và cholesterol.

– Hạn chế ăn các thực phẩm chế biến có nhiều đường, natri.

– Giữ trọng lượng cơ thể khỏe mạnh nhờ hoạt động thể chất mỗi ngày.

– Bổ sung đủ lượng protein, calo, vitamin, kali, phốt pho và khoáng chất cần thiết.

Ngũ cốc tốt cho người mắc bệnh thận

Ngoài chế độ dinh dưỡng hợp lý, các chuyên gia khuyên người bệnh hãy thay đổi lối sống lành mạnh hơn. Cụ thể: Kiểm tra lại lượng nước uống hàng ngày (từ 6 – 8 ly nước, mỗi ly 250ml). Thiếu nước sẽ khiến thận sản xuất ít nước tiểu, điều này gây khó khăn trong việc thải chất độc và có thể dẫn đến protein niệu. Vì vậy, hãy đảm bảo rằng, cơ thể bạn không bị thiếu nước. Mặt khác, tiêu thụ quá nhiều chất lỏng cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng thận bởi nó khiến huyết áp tăng cao, từ đó làm tăng áp lực lên thận.

Có một chế độ tập luyện phù hợp cũng là cách cải thiện chỉ số protein niệu. Bạn cần có thời gian biểu tập luyện điều độ và nên lựa chọn những bài tập nhẹ nhàng. Thay vì chạy hoặc chơi bóng rổ, hãy thử đi bộ hoặc tập yoga sẽ có lợi hơn cho sức khỏe.

Cải thiện protein niệu, hỗ trợ điều trị bệnh thận hiệu quả nhờ sản phẩm thảo dược

Bên cạnh việc thay đổi chế độ dinh dưỡng, tập luyện khoa học, giới chuyên gia khuyên bạn nên tìm đến các giải pháp tích cực hơn để tăng cường chức năng thận từ bên trong. Đó là bổ sung sản phẩm thảo dược tốt cho thận, giúp phục hồi và tăng cường chức năng thận. Ngày nay, nhờ công nghệ bào chế hiện đại, các vị dược liệu quý đó đã được kết hợp, tạo nên viên nén tiện dùng.

Ích Thận Vương hỗ trợ điều trị bệnh thận an toàn, hiệu quả

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Ích Thận Vương có thành phần chính chiết xuất từ cây dành dành. Theo nghiên cứu khoa học, quả chứa các hoạt chất, trong đó, crocin – một chất thuộc nhóm carotenoid có tác dụng rất tốt, hỗ trợ điều trị bệnh thận hiệu quả. Sản phẩm còn là sự kết hợp của nhiều dược liệu quý khác như: Hoàng kỳ, đan sâm, linh chi đỏ, trầm hương, râu mèo, mã đề,… giúp tăng cường chức năng thận, cải thiện triệu chứng của bệnh thận yếu, nhất là tình trạng tiểu nhiều về đêm; Cải thiện vi tuần hoàn thận; Tăng mức thanh thải và khả năng lọc creatinin, ure, acid uric; Ngăn ngừa sự tiến triển của các loại bệnh thận, cản trở quá trình dẫn tới suy thận. Bên cạnh đó, Ích Thận Vương còn giúp lợi tiểu, điều hòa huyết áp, bổ thận, bồi bổ khí huyết, tăng cường năng lượng cho cơ thể, cải thiện tình trạng mệt mỏi và thiếu năng lượng, thiếu máu, đáp ứng được mục tiêu điều trị triệu chứng phù, tăng huyết áp của người suy thận.

Rất nhiều khách hàng đã sử dụng Ích Thận Vương chia sẻ tình trạng sức khỏe cải thiện rõ rệt qua 03 giai đoạn:

Sau 1 tuần: Người bị suy thận cảm thấy cơ thể đỡ mệt mỏi hơn, sức khỏe toàn trạng nâng lên, tinh thần thoải mái.

Sau 4 tuần: Chỉ số creatinine chững lại và giảm dần. Người dùng không còn cảm thấy mệt mỏi, buồn nôn, đi tiểu đêm ít hơn, ăn được, ngủ được, sức khỏe hồi phục dần.

Sau 3 – 6 tháng sử dụng: Chỉ số creatinine ổn định và trở về mức cho phép mà không gây mệt mỏi. Không còn các triệu chứng suy thận, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Người dùng ăn uống tốt, da dẻ hồng hào, cơ thể khỏe mạnh, vui tươi.

Phòng ngừa tái phát: Người bệnh nên sử dụng liều duy trì hàng ngày để ổn định bệnh, ngăn ngừa bệnh tiến triển và tái phát nặng hơn.

Bác Thuận bị suy thận độ 2, mỗi đêm phải đi tiểu tới 7 – 8 lần. Rất may trong một lần đang theo dõi chương trình tư vấn sức khỏe, bác Thuận thấy có nhắc đến sản phẩm Ích Thận Vương giúp hỗ trợ điều trị suy thận nên mua về dùng. Bác Thuận hồ hởi kể: “Tôi đã mua về và kiên trì dùng, khi đến tuần thứ 5, tôi thấy hai chân bắt đầu xẹp xuống, giảm phù, lưng bớt đau, đặc biệt là đi tiểu đêm ít hơn, mỗi đêm chỉ phải dậy khoảng 1 lần, cùng lắm là 2 lần để đi tiểu. Sau 3 tháng dùng Ích Thận Vương, tôi đã cải thiện tình trạng tiểu đêm, các chỉ số trở về mức bình thường”. Xem chia sẻ của bác Thuận trong video sau:

Phân tích của chuyên gia Vũ Thị Khánh Vân về tác dụng của vị thuốc dành dành đối với các bệnh lý về thận trong video sau:

Để được giải đáp mọi thắc mắc về protein niệu hay các vấn đề về thận và đặt mua sản phẩm Ích Thận Vương chính hãng với giá tốt nhất, xin vui lòng liên hệ tổng đài MIỄN CƯỚC CUỘC GỌI: hoặc (zalo/viber) hotline: –

* Tác dụng có thể khác nhau tuỳ cơ địa của người dùng