Ý Nghĩa Quẻ Giá Sắc / Top 6 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Thanhlongicc.edu.vn

Ý Nghĩa 64 Quẻ Dịch

Từ Lý – Đức – Tính – Thần – Thời – Khí – Tình – Thanh – Sắc – Chất – Thể – Hình của Tám Tượng Đơn được phối hợp lẫn nhau theo từng góc nhìn riêng của mỗi tượng mà Tiền Nhân đã định ra danh lý và nghĩa của 64 quẻ kép Giống mà hơi khác nhau. Là bộ mặt của Tạo Hóa.  Được mệnh danh là KINH VÔ TỰ THIÊN THƯ (Sách trời không có chữ, mà chỉ có gạch đứt, gạch liền)

Ví dụ quẻ Địa Thiên Thái:

Ở trên là ngoại quái có tượng Địa mang khí âm nặng có tính lý đi xuống.

Ở dưới là nội quái có tượng Thiên mang khí dương nhẹ có tính lý đi lên.

Hai khí âm dương một lên và một xuống giao hòa với nhau, hình thành cái lý “Thiên Địa hòa xướng chi tượng”: Tượng Trời Đất giao hòa

Mang nghĩa lý Thông dã: hanh thông liền lạc giao cảm..

Thiên – 1

Thiên trạch lý: Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên,không cho đi sai, có ý chận đường sái quá,hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: Tượng hổ lang đón đường. Lễ nghĩa, hợp lý, lý lẽ, lời nói, lên đường, xe cộ.

Thiên hoả đồng nhân: Thân dã. Thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Hiệp lực đồng tâm chi tượng: Tượng cùng người hiệp lực. Gần gũi, giống nhau, đồng tâm, một cặp, bạn, đội bạn, người kế bên.

Thiên lôi vô vọng: Thiên tai dã. Xâm lấn. Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không qui củ, làm càn đại, chống đối, khứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: Tượng kẻ mạnh từ ngoài đến; Làm bậy, không hy vọng, thất vọng, hư.

Thiên phong cấu: Ngộ dã. Tương ngộ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. Phong vân bất trắc chi tượng: Gặp gỡ thình lình, ít khi, bất trắc; bắt tay, thông đồng, dính nhau.

Thiên thủy tụng: Luận dã. Bất hoà. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tưọng: Lớn nhỏ không hòa; Không vừa ý, trái ý nhau, không hợp, bất ổn.

Thiên sơn độn: Thoái dã. Ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt đưa thấy cái lưng. Báo ẩn Nam Sơn chi tượng: Tượng con Báo ẩn ở núi Nam; Đi mất, đồ giả.

Thiên địa bỉ: Tắc dã. Gián cách. Bế tắc,không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: Tượng trên dưới lôi thôi; chấm hết, không hiểu, không xong.

Thuần kiền: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng: Tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành; chính mình, chính diện, trước mặt.

Trạch – 2

Trạch hoả cách: Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: Tượng vực trời xa thẳm; thay đổi, trở mặt, cách xa.

Trạch lôi tuỳ: Thuận dã. Di động. Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chìu theo, đại thể chỉ việc di động thuyên chuyển như chiếc xe. Phản phúc bất định chi tượng: Tượng loại không ở; việc còn chạy, còn động, đi.

Trạch phong đại quá: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt có tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: Tượng cỏ non bị sương tuyết; quá đáng, quá cở.

Trạch thủy khốn: Nguy dã. Nguy lo. Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. Thủ kỷ đãi thời chi tượng: Tượng giữ mình đợi thời.

Trạch sơn hàm: Cảm dã. Thụ cảm. Cảm xúc, cảm ứng, thọ nhận, nghe thấy, nghĩ đến, xúc động. Nam nữ giao cảm chi tượng: Tượng nam nữ có tình ý; nhạy cảm, nhận biết.

Trạch địa tụy: Tu dã. Trưng tập. Nhóm hợp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: Tượng rồng mây giao hội; tụ hội, gom lại.

Trạch thiên quải: Quyết dã. Dứt khoát. Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối. Ích chi cực tắc quyết chi tượng: Tượng lợi đã cùng ắt thôi; gãy, đứt.

Thuần đoài: Duyệt dã. Hiện đẹp. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ, hủy triết, lý thuyết. Hỉ dật mi tự chi tượng: Tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí; chỉ nói năng, đổ bể, xuất khẩu, cửa, lời nói.

Hoả – 3

Hoả lôi phệ hạp: Khiết dã. Cắn hợp. Cấu hợp, bấu vấu, vặn vẹo, nhai, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han(học hỏi). Uy mị bất chấn chi tượng: Tượng yếu đuối không chạy được; cào cấu, bắt tay, chà đạp.

Hoả phong đỉnh: Định dã. Nung đúc. Đứng được, cậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. Luyện dược thành đan chi tượng: Tượng luyện thuốc thành linh đơn; hứa hẹn, học, đứng tại chỗ, an định.

Hoả thủy vị tế: Thất dã. Thất cách. Thất bác, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: Tượng trong cái lo có cái mừng; nửa đường, không hay, xui, việc nửa thành nửa bại….

Hoả sơn lữ: Khách dã. Thứ yếu. Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. Ỷ nhân tác giá chi tượng: Tượng nhờ người mai mối; tạm thời, ngoài lề, phụ trợ.

Hoả địa tấn: Tiến dã. Hiển hiện. Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên mặt đất, ra mặt, trưng bày. Long kiến từơng trình chi tượng: Tượng rồng hiện điềm lành; phát triển.

Hoả thiên đại hữu: Khoan dã. Cả có. Có nhiều, thong dong, dung dưỡng nhiều. Độ lượng rộng, có đức dày, chiếu sáng lớn. Kim ngọc mãn đường chitượng: Tượng vàng bạc đầy nhà; bạn hữu, số nhiều.

Hoả trạch khuể: Quai dã. Hổ trợ. Trái lìa, lìa xa, 2 bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên, súng đạn. Hồ giả hổ oai chi tượng: Tượng con hồ nhờ oai con hổ; nhờ, mượn sức, ra oai, giả tạo, lỡ việc, dở dang.

Thuần ly: Lệ dã. Nóng sáng. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, toả ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: Tượng nhà cửa không yên; có việc xui rủi.

Lôi – 4

Lôi phong hằng: Cửu dã. Trường cửu. Lâu dài. Chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ. Trường cửu chi nghĩa chi tượng: Tượng lâu bền như đạo nghĩa; thường ngày, vết hằng, lối cũ, thói quen, đường mòn, không thay đổi.

Lôi thủy giải: Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: Tượng sấm động  mưa bay; bung ra, ly tán.

Lôi sơn tiểu quá: Họa dã. Bất túc. Thiểu não, thiểu lý, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. Thượng hạ truân chuyên chi tượng: Tượng trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm; ép bức, không đầy đủ, vật nhỏ.

Lôi địa dự: Duyệt dã. Thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: Tượng trên dưới vui vẻ; chờ, do dự, động trên đất, hàng rào, động trong âm u, động trong manh nha; dè chừng.

Lôi thiên đại tráng: Chí dã. Tự cường. Ý riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường, đơn độc. Phượng tập đăng sơn chi tượng: Tượng phượng đậu trên núi; cõi trên, việc riêng, tự mình, động trên cao, bay trên cao, độc lập.

Lôi trạch quy muội: Tai dã. Xôn xao. Tai nạn, rối ren, lôi thôi, chen lẫn, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác qủy vi sủng chi tượng: Tượng ma quái làm rối; ngu muội, mờ mịt.

Lôi hoả phong: Thịnh đại dã. Hoà mỹ. Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. Chí đồng đạo hợp chi tượng: Tượng cùng đồng tâm hiệp lực; nở lớn.

Thuần chấn: Động dã. Động dụng. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh, nẩy mầm. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: Tượng khắp cùng dấy động; âm thanh, mở ra, xúc động.

Phong – 5

Phong thủy hoán: Tán dã. Ly tán. Lan ra, tràn lan, nổi trôi, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao hớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: Tượng nước gặp gió thì phải tan phải chạy; phân ly, đi xa.

Phong sơn tiệm: Tiến dã. Tuần tự. Từ từ, thong thả đến, lần lần, bậc thang, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào. Phúc lộc đồng lâm chi tượng: Tượng phúc lộc cùng đến; đi tới, tiến hành, tiến trình, trật tự, từng bước, (động từ).

Phong địa quan: Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, duyệt binh, khán trận, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà.Vân bình tụ tán chi tượng: Tượng bèo mây tan hợp; Thấy, nhìn thấy, khách.

Phong thiên tiểu súc: Tắc dã. Dị đồng. Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, cô độc, súc oán, chứa mối oán hận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen. Cầm sắc bất điệu chi tượng: Tượng tiếng đờn không hoà điệu; khác lạ, đặc biệt, tiểu nhân, nhỏ, ít.

Phong trạch trung phu: Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong, ở giữa. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: Tượng âm ở bên trong mà được giữa; trung hư, tư tưởng tinh thần thôi, trung niên, nội bộ bên trong.

Phong hoả gia nhân: Đồng dã. Nẩy nở. Là người nhà, gia đinh, cùng gia đình, đồng chủng, người đồng nghiệp, người cùng xóm, sinh sôi, thêm nữa, khai thác mở mang thêm. Khai hoa kết tử chi tượng: Tượng trổ bông sinh trái, nẩy mầm; việc trẻ con, phát sinh, việc phụ, việc nhỏ, làm thêm nữa, nhân sự.

Phong lôi ích: Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng Hộc xung tiêu chi tượng: Tượng chim Hồng, chim Hộc bay qua mây mù; vọt đi, bay đi, Thêm lợi, thêm lên, lấn tới.

Thuần tốn: Thuận nhập dã. Thuận nhập. Thẩm thấu, theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. Âm dương thăng giáng chi tượng: Tượng khí âm dương lên xuống giao hợp; thu nhập, nhập vào, nhập lại.

Thủy – 6

Thủy sơn kiển: Nạn dã. Trở ngại. Cản ngăn, chận lại, chậm chạp, khập khiển, què quặt, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: Tượng không năng đi; ngưng lại.

Thủy địa tỷ: Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa, quy căn, quy về một mối. Khử xàm nhiệm hiền chi tượng: Tượng bỏ nịnh dụng trung; tuyển chọn, người thân, chiết xuất.

Thủy thiên nhu: Thuận dã. Tương hội. Chờ đợi vì có hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, hội tụ, vui hội, cứu xét, nghiên cứu, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: Tượng quân tử hội hợp vui vẻ, ăn uống chờ thời; song hội, bằng hữu gặp nhau.

Thủy trạch tiết: Chỉ dã. Giảm chế. Ngăn ngừa, tiết độ, chừng mực, kềm chế, giảm bớt, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: Tượng trên đầm có nước; tiết ra, nước trên đầm tràn ra nhưng cũng còn giữ lại phần nào, nên gọi là giảm bớt thôi.

Thủy hoả ký tế: Hợp dã. Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: Tượng việc nhỏ thì thành; kết hợp, hợp tác, từng cặp, hoàn thành, kế bên.

Thủy lôi truân: Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. Tiền hung hậu kiết chi tượng: Tượng trước dữ sau lành; khó khăn, gian nan, vướng víu.

Thủy phong tĩnh: Tịnh dã. Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Kiền Khôn sất phối chi tượng: Tượng Trời Đất phối hợp lại; im lặng, bất động, bình an, ổn định.

Thuần khảm: Hãm dã. Hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập gềnh, trắc trở, bắt buộc, kiềm hãm, thắng. Khổ tận cam lai chi tượng: Tượng hết khổ mới đến sướng; cột gút, trụ cột, kẹt, kẹp, khóa, nước, lạnh, đen tối, hiểm sâu, nghe được, ý thích.

Sơn – 7

Sơn địa bác: Lạc dã. Tiêu điều. Đẽo gọt, lột cướp đi, không lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: Tượng bà con thân thích xa lìa nhau; gạt bỏ, mất đi.

Sơn thiên đại súc: Tụ dã. Tích tụ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành, .Đồng loại hoan hội chi tượng: Tượng đồng loại hội hợp vui vẻ, cục bộ; đại hội, gặp gỡ trong một phe.

Sơn trạch tổn: Thất dã. Tổn hại. Tổn thất, hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: Tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn.

Sơn hoả bí: Sức dã. Quang minh. Trang sức, phản chiếu, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, nội soi, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: Tượng quang minh, sáng sủa, thấu suốt; bày tỏ.

Sơn lôi di: Dưỡng dã. Dung dưỡng. Chăm lo, tu bổ, càng thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như Trời nuôi muôn vật, Thánh nhân nuôi người. Phi Long nhập uyên chi tượng: Tượng Rồng vào vực nghỉ ngơi; Ý nuôi dưỡng, chờ đợi.

Sơn phong cổ: Sự dã. Sự biến. Sự cố, có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm. Am hại tương liên chi tượng: Tượng điều hại cùng có liên hệ; sửa lại, hư hại.

Sơn thủy mông: Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ mịt, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: Tượng lưới trời giăng bốn mặt; âm mưu, gài bẫy, hư ảo, không biết.

Thuần cấn: Chỉ dã. Ngưng nghỉ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ. Thủ cựu đãi thời chi tượng: Tượng giữ mức cũ đợi thời; chờ đợi.

Địa – 8 (0)

Địa thiên thái: Thông dã. Điều hoà. Thông hiểu, thông suốt, hiểu biết, am tường, quen biết, quen thuộc. Thiên Địa hòa xướng chi tượng: Tượng Trời Đất giao hòa; bằng nhau, thông nhau, huề, biết người hiểu mình, thông tin.

Địa trạch lâm: Đại dã. Bao quản. Lớn lên, việc lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu, giáng lâm, giáng hạ. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: Tượng người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc dân vô bờ bến; thầy, chủ nhà, giám đốc, học.

Địa hoả minh sản: Thương dã. Hại đau. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị thương. Kinh cức mãn đường chi tượng: Tượng gai góc đầy đường; u uất, vắng bóng, tối tăm, bóng đêm, khuất dạng.

Địa lôi phục: Phản dã. Tái hồi. Tái diễn, lại có, trở về, quây đầu, bên ngoài, phản phục, phục hưng, phục hồi. Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: Tượng ngoài núi lại có núi nữa; phản bội, phản đòn, động trong manh nha, giật.

Địa phong thăng: Tiến dã. Tiến thủ. Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà . Phù giao trực thượng chi tượng: Tượng chòi đạp để ngoi lên trên.

Địa sơn khiêm: Thoái dã. Thoái ẩn. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn nhốt vào trong, bế cửa, nội ngoại lăng nhục. Thượng hạ mông lung chi tượng: Tượng trên dưới hoang mang; phía sau, thoái lui.

Thuần khôn: Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẽo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy, chìu theo, toại chí, đạt thành. Nhu thuận lợi trinh chi tượng; biết chỗ có lợi mà nhờ, âm khí, âm u.

Ý Nghĩa 7 Màu Sắc:

Cũng dễ hiểu khi những cô dâu phương Tây luôn chọn váy trắng cho ngày trọng đại của mình: để chứng minh sự trong trắng của bản thân. Nhưng đối với người phương Đông, màu trắng (mà chính xác là trắng ngà, hơi ngả vàng) lại tượng trưng cho sự tang tóc. Vì vậy, có sự mâu thuẫn nhất định trong văn hóa mà hiện nay vẫn còn bị ảnh hưởng ở một số gia đình truyền thống, đặc biệt trong việc cưới xin. Ngoài ra, màu trắng còn mang ý nghĩa hòa giải, hòa bình, trung lập.

Màu xanh dương tượng trưng cho sự thanh bình, trí tuệ, hòa bình, tin cậy và sự che chở.

Hầu hết các tư liệu từ xưa đến nay đều đồng nhất màu xanh dương với ý nghĩa hòa bình và sự vững chắc, tin cậy. Một lý giải khá hợp lý cho điều này chính là bầu trời và đại dương. Màu xanh trong bao la của bầu trời cũng như sự tĩnh lặng khi nhìn từ xa của đại dương như những điều tồn tại bất biến, có thể khiến con người ta thư thái và phản ánh bản chất thật trong tâm hồn người. Không phải ngẫu nhiên mà trong các lá cờ của các tổ chức trên thế giới đều có màu xanh da trời. Đó là biểu tượng của hòa bình và tình hữu nghị.

Vì những lý do rất rõ ràng về cảm quan màu sắc, màu xanh lá là biểu tượng chắc chắn nhất của thiên nhiên và môi trường. Đây vốn là màu có quy mô lớn nhất trên thế giới, và cũng là màu mà mắt ta có thể dễ dàng nhận ra dưới nhiều cấp độ đậm nhạt nhất. Một điều khá thú vị khác là nhiều nền văn hóa chọn màu xanh này làm đại diện cho trí tuệ. Người La Mã lại cho rằng màu xanh lá là màu của thần Mercury, vị thần sở hữu trí óc tinh khôn và nhanh nhẹn. Cũng vì vậy mà sao Thủy (Mercury) cũng được xem là hành tinh chủ trì cho trí óc và kiến thức.

tạo ra cảm giác vui tương, năng lượng, sang trọng M àu vàng có thể

Màu vàng mang ý nghĩa lạc quan, vui tươi, ấm áp, giàu sang, sung túc, thịnh vượng. Đó là những tính chất thường thấy của mặt trời và kim loại vàng, và người xưa đã gán cho màu vàng ý nghĩa tương tự. Trong nền văn hóa Ai Cập và Trung Quốc, nơi thánh thần được đồng hóa với hình ảnh mặt trời, thì màu vàng cũng trở thành màu “cao giá” nhất, chỉ dành cho hoàng gia và tôn giáo.

Ngày nay, do tính chất nổi bật của mình nên màu cam được sử dụng với mục đích báo hiệu, cảnh báo trong các thiết bị an toàn là chủ yếu. Màu cam hoàn toàn nổi bật trên nền trời màu xanh, hoặc màu đen. Vì vậy, những bộ áo công nhân có màu cam dạ quang, hộp đen của máy bay thật ra cũng có màu cam.

Hoa hồng đỏ tượng trưng cho tình yêu, bởi vì màu đỏ là màu của trái tim!!! Hơn nữa sự cuồng nhiệt trong tình yêu cũng mạnh mẽ.

Trong các cung điện hay hầu hết đồ dùng của người phương Đông đều có sự hiện diện của màu đỏ. Thậm chí trong tín ngưỡng dân gian, các loại đá quý màu đỏ như hồng ngọc, hồng lựu ngọc cũng được tin rằng có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại bệnh tật.

Một lưu ý khác cho rằng màu tím (theo Tây phương) cũng đại diện cho tín ngưỡng và sự thiêng liêng. Đơn giản bởi vì vua chúa thường được xem là đại diện của thánh thần, là hậu duệ của trời đất. Và những người ấy luôn xuất hiện trong trang phục màu tím!

Danh Ngôn Về Giá Trị Cuộc Sống Có Ý Nghĩa Sâu Sắc

Có những giá trị cuộc sống nào?

Đây là câu hỏi mà chúng tôi nhận được nhiều nhất khi nói về giá trị cuộc sống. Đã là “giá trị” thì không thể tầm thường, vì thế, ai cũng cho rằng giá trị cuộc sống là những gì cao siêu và vĩ đại nhất, không phải ai cũng có được và không dễ để tìm ra.

Tuy nhiên, chúng tôi có thể khẳng định rằng mỗi cá nhân chúng ta đều mang trong mình những giá trị cuộc sống riêng biệt. Chính sự khác nhau về suy nghĩ của giá trị cuộc sống, cố gắng sống theo giá trị mà mình đã đề ra nên mỗi người trong xã hội mới mang một màu sắc khác nhau, tạo nên xã hội như ngày nay.

Mặc dù nói là mỗi người sẽ có cảm nhận khác nhau về giá trị cuộc sống. Nhưng chung quy lại, giá trị cuộc sống là gì thì cũng không khó tìm như đa số mọi người thường nghĩ, nó nằm ở những điều bình dị nhất như: Hòa bình, trân trọng, tình yêu thương, sức khỏe, tri thức, kinh nghiệm, đạo đức…

Những câu danh ngôn về giá trị cuộc sống mang ý nghĩa sâu sắc

Nếu bạn không thể xây dựng được một thành phố, bạn có thể tự mình xây lấy một trái tim hồng.

Chính yêu thương cho đi sẽ là những yêu thương được giữ lại mãi về sau.

Một người bạn tốt thật sự là người sẽ bước vào thế giới của bạn khi tất cả mọi người đã rời đi.

Bạn hãy sống như một con tem, gắn chặt vào mục tiêu của mình cho đến khi chạm đích.

Nếu 1 nụ cười có thể thay đổi 1 ngày, giá trị của 1 cái ôm có thể làm thay đổi 1 tuần thì giá trị của 1 câu nói sẽ thay đổi cả cuộc đời.

Sẽ có 2 nơi mà bất cứ điều gì cũng có thể xảy ra đó là: Trong tình yêu và trong giấc mơ.

Cuộc sống thật sự giống như một bông hoa hồng, vẻ đẹp tươi sáng luôn đi cùng với gai.

Sẽ chẳng sao cả nếu bạn cứ cố, cố và cố nữa nhưng thất bại. Nhưng sẽ thật tệ hại nếu bạn cố rồi thất bại và bạn không muốn cố thêm lần nào nữa.

Nếu bạn không thể làm Mặt trời thì cũng đừng tự biến mình thành đám mây.

Khi bạn mở được cánh của của lòng tin, cánh cửa tình bạn mới được mở ra.

Tâm hồn không có trí tưởng tượng chẳng khác gì nhà quan sát thiếu đi kính thiên văn.

Mỗi một ngày mới bắt đầu đều là ngày thứ nhất trong phần còn lại của cuộc sống.

Khi bạn cố gắng trở nên giống một người nào đó, bạn sẽ mất đi điểm đặc biệt của chính mình.

Khi bạn mỉm cười trước những thất bại, tức là bạn đã thật sự thành công.

Người thông minh cũng giống với một dòng sông, càng sâu thì càng lặng yên.

Tình yêu chính là chúng ta nhìn thấy bản thân mình ở nơi người khác và tự hào về điều đó.

Nếu bạn không đứng vững bởi 1 điều gì đó, bạn có thể ngã vì bất cứ điều gì.

Những người bạn tốt thật sự quanh bạn cùng từng là những người xa lạ.

Dù bạn không phải là người giỏi nhất, nhưng hãy đưa sự cố gắng của mình lên cao nhất.

Chẳng có bất cứ dấu hiệu nào được đánh dấu trên cái kén để thông báo về sự xinh đẹp của con bướm.

Muốn có một bức tranh hoàn hảo, bạn cần có những gam màu tối.

Trái đất chính là một con tàu lớn mà tất cả mọi người sinh sống trên đó đều là thủy thủ.

Lo lắng quá nhiều cũng chẳng khác gì việc bạn đang lao đầu vào trả nợ mà chẳng biết mình có vay hay không.

Hạnh phúc không tùy thuộc vào bạn làm gì, bạn là ai mà tùy thuộc vào việc bạn đang nghĩ gì.

Đôi khi những điều nhỏ bé nhất lại làm nên điều kỳ diệu nhất.

Người dùng cảm là người vượt qua nỗi sợ hãi chứ không phải không sợ hãi.

Tâm trí của bạn không khác gì với chiếc ô, nó chỉ hoạt động khi nó được mở ra.

Bí quyết để có một đôi môi đẹp: Đừng ngại nói lời tử tế.

Ý Nghĩa Hoa Sen Theo Màu Sắc

Ý nghĩa hoa sen Đặc điểm của hoa sen

Hoa sen có tên khoa học là Nelumbo Nucifera. Thân rễ của sen mọc dưới các lớp bùn trong ao, hồ, còn lá và hoa thì nổi trên mặt nước. Thông thường sen có chiều cao đạt tới 1.5m, rễ cây bò theo chiều ngang. Lá hình lọng có 2 thùy sâu đối xứng nhau, dài từ 30 – 55cm, chiều rộng 20 – 30cm, mép lá hơi uốn lượn, mặt trên lá xanh đậm, nhẵn bóng; mặt dưới xanh nhạt, nhám. Gân tỏa tròn, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá sen màu xanh, hình trụ, dài 1 – 1,5m, nhám, có nhiều gai. Lá sen có đặc điểm độc đáo là không thấm nước. Hoa màu hồng thường được tìm thấy trên những thân cây dày đặc nhô lên khỏi mặt nước vài centimet. Thân sen ngầm dạng củ sen, hình thuôn dài, ăn được. Rễ mọc từ củ sen, có nhiều nhánh. Cuốn lá có nhiều gai, phiến lá to tròn. Hoa thường mọc trên các thân to và nhô cao vài mươi cm phía trên mặt nước. Quả là gương sen xốp, quả nhô khỏi mặt nước. Hạt hình thuôn ngắn.

Hoa sen là loài hoa rất phổ biến ở Việt Nam

Cây hoa sen có giá trị sử dụng cao: lá sen gói thức ăn, ngó sen, củ sen làm thức ăn: trộn gỏi, làm dưa,…rất ngon, hạt sen có thể ăn ngay hoặc sây khô nấu cháo hoặc nấu chè, tim sen sấy khô làm trà giúp an thần, trị mất ngủ.

Ý nghĩa của hoa sen trong văn hoá Việt Nam

Ý nghĩa hoa sen trong Phật giáo: Phật Quan Âm ngồi trên đài sen, khi lễ Phật hai bàn tay chắp lại làm thành hình đoá sen chưa nở. Trong các công trình phật giáo nổi tiếng như chùa Một Cột, tháp Cử Phẩm liên hoa ở chùa Bút Tháp, chùa Tây Phương,… hoa sen đều thể hiện một vai trò quan trọng đối với tín ngưỡng.

Theo đó, trong Phật giáo, hoa sen được biết đến với sự tinh khiết, sự hoàn hảo tinh thần và trung thành bởi vì nó mọc lên từ những vùng nước bùn lầy dơ bẩn song lại giữ được bản thân hoàn toàn trong sạch. Trong thần thoại Ai Cập, hoa sen được xem như một dấu hiệu của sự tái sinh với việc phá vỡ bề mặt nước mỗi buổi sáng cũng như biểu tượng cho ước muốn vươn lên đón ánh mặt trời, điều này làm liên tưởng đến sự giác ngộ hoặc khả năng nhận ra Phật tính của con người.

Hoa sen được biết đến với sự tinh khiết, sự hoàn hảo

Ý nghĩa hoa sen trong đời sống: Trong văn hoá Việt Nam, hoa sen không chỉ đẹp mà còn mà biểu tượng cho nhân cách của người Việt. Đây cũng là loài hoa duy nhất hội tụ đủ những ý nghĩa nhân sinh cao quý cùng ý nghĩa âm dương ngũ hành, ý nghĩa triết học, là biểu tượng cho sự vươn lên mạnh mẽ, ý chí của người Việt Nam. Chính vì vậy, hoa sen đã chiến thắng trong cuộc bình chọn quốc hoa của Việt Nam vào năm 2011.

Ý nghĩa các màu sắc của hoa sen

Hoa sen trắng: người ta dễ dàng cảm nhận được nét bình dị, thanh cao, thuần khiết, phảng phất cả nét tôn nghiêm trong màu hoa sen trắng. Hoa sen màu trắng mang lại cho ta cảm giác thanh thoát và bình yên cho tâm hồn. “Yêu thương sen trắng tươi màu – Sống đời đức hạnh thanh cao tâm hồn”

Hoa sen hồng với màu hồng tươi tắn, số lượng cánh đều nhau, hương thơm vừa phải. Loài hoa này còn có tên sen Việt, sen ta, cho hoa rất nhiều và thường được người dân trồng để lấy hạt. Sen hồng có một sức sống mạnh mẽ kì diệu, suốt những tháng mùa lạnh nó ủ mình trong bùn lầy, chỉ đợi ánh nắng ấm áp đầu hè và những cơn mưa rào đổ xuống là bừng dậy tràn đầy sức sống. Sen hồng là loài hoa rất gần gũi và phổ biến ở Việt Nam.

Hoa sen hồng là loài hoa được nhiều người yêu thích

Hoa sen xanhlà một loài hoa đặc biệt, bởi thực chất, hoa sen xanh chính là sen trắng, vốn có màu hồng nhưng rất nhạt, phần dưới của cánh hoa có màu trắng còn phần ngọn có màu hồng nhạt. Và khi hoa sen trắng mới hé nở, những cánh hoa bên ngoài có màu hơi xanh nên người ta gọi là sen xanh. Tuy vậy, giữa sen trắng và sen xanh lại có những ý nghĩa khác nhau mà con người muốn gửi gắm. Nếu đã biết được sen trắng tượng trưng cho sự trong sáng tuyệt đói, sự thuần khiết của tâm hồn. Thì sen xanh lại mang đến ý nghĩa về sức mạnh của ý chí, nghị lực kiên cường cùng niềm tin bất diệt. Nó cũng là biểu tượng của sự tự do, bình đẳng và bác ái.

Hoa sen vàng tượng trưng cho sự thịnh vượng, sung túc. Việc chưng bày hoa sen vàng trong nhà sẽ giúp thanh lọc khí lưu động, điều hòa vượng khí, tăng cường năng lượng tốt và loại bỏ những năng lượng xấu, giúp gia chủ và người thân tránh được ưu phiền.

Hoa sen đỏ là đóa hoa của tình yêu, đam mê và sự năng động, tượng trưng cho những bản chất nguyên thủy nhất từ trái tim.

Ý nghĩa của hoa sen ngày 20/11

Tặng hoa cô giáo nhân ngày 20-11 hay tặng hoa cho thầy cô giáo là một hành động tôn vinh và thể hiện lòng biết ơn tới công lao dạy dỗ của người thầy người cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam. Hoa tặng 20/11 có thể là hoa lan, hoa hồng, hoa lily, hoa cúc… Hoặc có nhiều loài hoa đẹp cũng rất được ưa chuộng dùng để tặng thầy cô như, hoa đá, hoa baby, hoa lưu ly…

Hình ảnh về hoa sen