Ý Nghĩa Và Hình Thức Của Trạng Ngữ / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Thanhlongicc.edu.vn

Trạng Ngữ Là Gì? Ngữ Là Gì? Nêu Ý Nghĩa Và Hình Thức Của Trạng Ngữ

Đang xem: Trạng ngữ là gì?

Khái niệm trạng ngữ là gì?

Trạng ngữ già gì? Thuật ngữ trạng ngữ từ lâu đã trở nên rất quen thuộc với chúng ta ngay từ thời tiểu học. Tuy hiên khái niệm trạng ngữ là gì đôi khi lại gây không ít tranh luận.

Nhìn chung, ta có thể hiểu trạng ngữ là gì như sau: Trạng ngữ là thành phần nằm trong câu. Nó có nhiệm vụ xác định thời gian, nguyên nhân, nơi chốn, mục đích… của sự việc, hành động được nhắc đến trong câu.

Nhiệm vụ của trạng ngữ là gì?

Trạng ngữ sẽ giúp bạn trả lời các câu hỏi như:

Khi nào?Ở đâu?Vì sao?Để làm gì?

Ví dụ: Trên cây, những chú chim đang hót líu lo.

Trong câu, trạng ngữ là “trên cây” có tác dụng chỉ nơi chốn. Trạng ngữ này trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?”.

Có những loại trạng ngữ nào?

Tùy vào nhiệm vụ trong câu mà trạng ngữ được chia thành nhiều loại khác nhau. Các loại trạng ngữ bao gồm:

Trạng ngữ chỉ thời gianTrạng ngữ chỉ nơi chốnTrạng ngữ chỉ nguyên nhânTrạng ngữ chỉ mục đíchTrạng ngữ chỉ phương tiện

Trạng ngữ chỉ nơi chốn

Tráng ngũ chỉ nơi chốn là một trong các loại thường được sử dụng nhất của trạng ngữ. Nó là thành phần phụ trong câu có tác dụng chỉ rõ địa điểm, nơi chốn xảy ra sự việc, hành động đang xảy ra trong câu.

Trạng ngữ nơi chốn có nhiệm vụ trả lời cho câu hỏi “ở đâu?”.

Ví dụ về trạng ngữ nơi chốn: Trong bếp, mẹ đang nấu ăn.

Trong ví dụ trên, trạng ngữ là gì? Trạng ngữ nơi chốn là “trong bếp”. Nó có tác dụng trả lời cho câu hỏi “Ở đâu?” và cụ thể là chỉ vị trí mẹ đang nấu ăn.

Trạng ngữ chỉ thời gian

Trạng ngữ chỉ thời gian xuất hiện trong câu với vai trò là thành phần phụ. Nó có tác dụng chỉ về thời gian của sự việc , hành động đang diễn ra trong câu.

Trạng ngữ chỉ thời gian có nhiệm vụ trả lời cho các câu hỏi về thời gian, giờ giấc như: Bao giờ? Mấy giờ? Khi nào?…

Ví dụ: Tối qua, Lan học bài chăm chỉ.

Trong ví dụ trên, trạng ngữ là gì? Trạng ngữ chỉ thời gian là “Tối qua”. Nó giúp người đọc trả lời cho câu hỏi “Lúc nào?” hay cụ thể là Lan học bài chăm chỉ vào lúc nào?

Trạng ngữ chỉ nguyên nhân

Tương tự như các loại khác, trạng ngữ chỉ nguyên nhân được sử dụng như thành phần phụ của câu. Thông thường, trạng ngữ loại này có độ dài hơn so với các loại khác do tính chất giải thích, nêu ra lý do tại sao sự việc trong câu lại diễn ra như vậy.

Trạng ngữ chỉ nguyên nhân có nhiệm vụ trả lời cho các câu hỏi như: Tại sao? Vì sao? Do đâu?

Trong ví dụ trên, trạng ngữ là gì? Trạng ngữ chỉ nguyên nhân là “Vì trời rét”. Nó có tác dụng trả lời cho câu hỏi “Vì sao” hay cụ thể là giải thích lý do tại sao tôi đi làm muộn.

Trạng ngữ chỉ mục đích

Đây là loại trạng ngữ ngược với trạng ngữ chỉ nguyên nhân. Nó đảm nhận vai trò của thành phần phụ trong câu hoàn chỉnh, chỉ mục đích của sự việc, hành động được nhắc đến trong câu.

Trạng ngữ chỉ mục đích có nhiệm vụ trả lời cho các câu hỏi như: Để làm gì? Vì cái gì? Mục tiêu là gì?…

Ví dụ: Để được mẹ khen, Nam cố gắng học hành chăm chỉ.

Trong ví dụ trên, đâu là trạng ngữ? Trạng ngữ chỉ mục đích là “Để được mẹ khen”. Nó có nhiệm vụ trả lời cho câu hỏi “Để làm gì? hay cụ thể hơn lại vì mục đích gì mà Nam học hành chăm chỉ.

Trạng ngữ chỉ phương tiện

Trạng ngữ chỉ phương tiện là thành phần phụ nằm trong câu. Nó được sử dụng với mục đích làm rõ các phương tiện, cách thức di chuyển của sự việc, hành động, con người… được nhắc đến trong câu.

Thông thường, trạng ngữ chỉ phương tiện thường đi kèm từ “bằng “ hoặc “với”. Nó có nhiệm vụ trả lời cho các câu hỏi như: Với cái gì? Bằng cái gì?

Ví dụ cụ thể: Bằng giọng nói ấm áp, mẹ luôn vỗ về, an ủi tôi.

Trong ví dụ trên, trạng ngữ có ý nghĩa gì? Trạng ngữ chỉ phương tiện là “Bằng giọng nói ấm áp”. Nó trả lời cho câu hỏi “bằng cái gì” hay chi tiết hơn là mẹ vỗ về, an ủi tôi bằng cái gì?

Khái niệm về trạng ngữ cũng như các loại trạng ngữ tưởng chừng như đơn giản nhưng lại gây không ít nhầm lẫn và tranh cãi. Hi vọng thông qua bài viết của chúng tôi bạn đã có một cái nhìn tổng quan và chi tiết về kiến thức quan trọng trạng ngữ là gì.

Tu khoa lien quan:

trạng ngữ lớp 5khởi ngữ là gìtrạng ngữ lớp 7công dụng của trạng ngữso sánh trạng ngữ và khởi ngữtrạng ngữ chỉ phương tiện là gìnêu đặc điểm của trạng ngữ cho ví dụví dụ kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống

Cách Thêm Trạng Ngữ Cho Câu

Trạng ngữ là gì?

Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu, được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, cách thức, phương tiện, mục đích diễn ra sự việc nêu trong câu. Nó có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu.

Trạng ngữ có thể được cấu tạo từ một cụm từ hoặc một từ. Về chức năng ngữ pháp trạng ngữ là thành phần phụ trong câu.

Có 3 loại trạng ngữ chính gồm:

Chỉ thời gian, nơi chốn.

Chỉ nguyên nhân, mục đích.

Trạng ngữ chỉ phương tiện, cách thức.

Dấu hiệu nhận biết trạng ngữ

Giữa trạng ngữ với chủ ngữ, vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói và dấu phẩy khi viết.

Ví dụ: Trong 2 cặp câu sau, câu nào có trạng ngữ, câu nào không? Tại sao?

Cặp 1: a) Tôi đi chơi hôm nay. b) Hôm nay, tôi đi chơi.

Cặp 2: a) lớp 9A học bài hai giờ. b) Hai giờ, lớp 9A học bài.

Câu b của hai cặp trên có trạng ngữ vì “hôm nay” và ” hai giờ” được thêm vào để bổ sung ý nghĩa cho câu văn.

Câu a của hai cặp trên không có trạng ngữ vì câu văn liền mạch, không có quảng nghỉ và dấu phẩy.

Công dụng của việc thêm trạng ngữ cho câu

Trạng ngữ xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm cho nội dung câu đầy đủ, chính xác.

Các trạng ngữ còn có tác dụng liên kết các câu, các đoạn, góp phần làm cho đoạn văn, bài văn mạch lạc.

Trong văn nghị luận: Trạng ngữ giúp sắp xếp các luận cứ, luận điểm trong văn nghị luận theo trình tự không gian, thời gian hoặc quan hệ nguyên nhân – kết quả, khiến câu văn, đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau, làm cho văn bản rõ ràng, mạch lạc.

Nó là một trong những cách mở rộng câu, làm nội dung câu phong phú, đầy đủ và chính xác hơn.

Tác dụng việc tách trạng ngữ thành câu riêng

Nó giúp nhấn mạnh ý nghĩa của trạng ngữ đứng sau, hướng sự chú ý của người đọc vào trạng ngữ đó.

Ví du: Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. Và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó. ( Đặng Thai Mai)

Trong ví dụ trên trạng ngữ là câu” để tự hào với tiếng nói của mình” đây là trạng ngữ chỉ mục đích và nó đứng ở cuối câu.

Ta xét câu in đậm trong đoạn trích trên, nếu xét về mối quan hệ ý nghĩa với chủ ngữ, vị ngữ của câu đứng trước thì câu im đậm là trạng ngữ thứ hai của đoạn văn.

Ta có thể gộp 2 câu trên thành 1 câu duy nhất là ” Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình và để tin tưởng hơn nữa vào tương lai của nó”

Tác giả đã tách nó thành câu riêng với mục đích là nhấn mạnh sự tin tưởng vào tương lai phát triển của tiếng Việt.

Nó giúp chuyển ý từ đoạn văn bản này sang đoạn văn bản khác với mục đích là giúp liên kết ý nghĩa đoạn văn.

Ví dụ: ” Xứ Huế vốn nổi tiếng với các điệu hò, hò khi đánh cá trên sông ngòi, biển cả, hò khi cấy cày, gặt hái, trồng cây, chăn tằm […]

Đêm. Thành phố lên đèn như sao xa […] ( Trích tác phẩm Ca Huế trên sông Hương)

Trạng ngữ “Đêm” trong ví dụ trên được tác giả tách thành câu riêng nhằm chuyển ý từ đoạn 1 (giới thiệu các điệu hò của xứ Huế ) sang đoạn 2 ( giới thiệu thời gian, không gian nghe ca Huế trên sông Hương) của văn bản.

Giúp thể hiện cảm xúc, tâm trạng của con người, thiên nhiên, động vật chi tiết và sống động nhất.

Ví dụ: ” Bốn người lính đều cúi đầu, tóc xõa gối. Trong lúc tiếng đờn vẫn khắc khoải vẳng lên những chữ đờn ly biệt, bồn chồn ” (Anh Đức)

Trạng ngữ là phần in đậm trong ví dụ, nó có tác dụng thể hiện cảm xúc, tâm trạng của bốn người lính trong tình huống khi nghe tiếng đàn.

Ghi nhớ: Người ta thường tách trạng ngữ ở cuối câu thành câu riêng. Trong một số trường hợp trạng ngữ đứng đầu câu cũng có thể tách thành câu riêng. Và trạng ngữ đứng giữa câu thì không thể tách thành câu riêng.

Bài tập ví dụ

a ) Mùa xuân của tôi, mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh.

b ) Mùa xuân, cây gạo gọi đến biết bao là chim ríu rít.

c ) Tự nhiên như thế: Ai cũng chuộng mùa xuân.

d ) Mùa xuân! Mỗi khi họa mi tung ra những tiếng hót vang lừng, mỗi vật như có sự đổi thay kỳ diệu.

Câu b là câu có thành phần trạng ngữ ” Mùa xuân”.

Câu d cụm từ ” mùa xuân” là dạng câu đặc biệt.

Những Tên Zalo Hay Và Ý Nghĩa Nhất Theo Tâm Trạng Của Bạn

Những tên Zalo hay và ý nghĩa nhất theo tâm trạng của bạn:

1. Tên Zalo Hay Nhất

Teo Hẳn Mông Bên Phải

Cai Hẳn Thôi Không Đẻ

Lòng Non Ngon Hơn Lòng Già

Lần Thị Lượt

Đang Bóc Lan

Vừa Chặt Que

Đang Chấm Diêm

Cô Bốc Xô

Phạm Chị Chắt

Đườngđời Đưa đẩy Đi Đủ đường

Rực Rỡ

Chúngmàykhóc Chắcđãkhổ Taotuycười Nhưnglệđổvàotim

Tên Đẹp Thật

Họ Và Tên

Hạnhhớnhởhiềnhậu Híhừnghămhở Hỉhụihọchành Hônghamhốhúchùnghục

Linh Lạnh Lùng Lầm Lỳ Lắm Lúc Lỳ Lợm

Ngân Ngây Ngô

Chạmbóngtinhtế Quangườikỹthuật Dứtđiểmlạnhlùng Bóngbayrangoài

Lò Thị Mẹt

9 Củ Cà Rốt

Thiên Sứ Già

Thượng Đế Chết Rồi

Hoa Quả Sơn

Ngụy Khánh Kinh

Tiêu Thập Nhất Lang…

Tìm Bạn Trên Mạng

Bán Máu Trên Mạng

Thịt Thủ Lợn

Đang Tắm Mất Nước

Chỉ Yêu Một Lần Trong Đời

Chỉ Yêu Người Lạ

Đợi Anh Khô Nước Mắt

Hương Bay Kiếm Múa

Cà Phê Trong Suốt

Sói Không Ăn Thịt

Đườngđời Đưađẩy Đi Đủđường

Chúngmàykhóc Chắcgìđãkhổ Taotuycười Nhưnglệđổvàotim

Tên Đẹp Thật

Họ Và Tên

2. Tên Zalo Độc Đáo, Kiếm Hiệp

“Đoạn Kiếm Khách”,

“Độc Bá Thiên Hạ”, Nhằm Nêu Bật Cá Tính, Lại Có Những Cái Tên Rất Thú Vị Như

“Không Tâm Nguyệt Lượng” (Mặt Trăng Rỗng)

“Vũ Thiên Tinh Thìn” (Sao Ngày Mưa)

“Thấu Minh Phong” (Gió Trong Suốt)

“Phong Trung Chi Chúc” (Cây Nến Trong Gió)

“Thuần Tình Sơn Thủy” (Núi Non Tình Yêu Thuần Khiết) Hay

“Tôi Yêu Bầu Trời”

“Hoa Nở Xem Hoa Tàn”

3. Tên Zalo Buồn Cho Nam

Em Đừng Đi

Âm Thầm Bên Em

Lãng tử cô đơn

Nơi đâu tìm thấy em

Sầu Thiên Thu

Mưa Lang Thang

Dĩ Vãng

Mảnh đời Dang dở

Cậu Buồn Vì Ai

Hạnh Phúc Thoáng Qua

Biển Tình

Yêu Đơn Phương

Nỗi Buồn Không Tên

Nhếch Môi Cười Đời

Mặt Trái Của Tình Yêu

Xin Lỗi Em

Nắng Ấm Mùa Đông

Tình đơn phương

Bước Đường Cùng

Về Bên Anh

Tình xưa nghĩa cũ

Động Không Đáy

Cô Độc Mình Tôi

Dòng Đời Cay Đắng

Hận Tình Thấu Tim

Quỷ Vô Lệ

Thiếu Gia Ác Ma

Người Vô Tâm

Đời Nghiệt Ngã

Trót Yêu

Bóng Đen

Người Vô Danh

Phía Sau Một Cô Gái

Nếu Là Anh

Ngày Vắng Em

Ký Ức Không Vui

Nhớ Em Nhiều

Tìm Lại Bầu Trời

Ta Đã Từng

Người Yêu Cũ

Anh Không Sao Đâu

Một Bờ Vai

Người Xa Lạ

Ngàn Lời Xin Lỗi Em

Nơi Bình Yên

Chia Tay Nhé

Nơi Em Thuộc Về

Kiếp Dã Tràng

Cầu Vòng Khuyết

Nụ Hôn Gió

4. Tên Zalo Buồn Cho Nữ

Em Không Sao Đâu

Lắng Nghe Nước Mắt

Yêu Đơn Phương

Nỗi Buồn Không Tên

Mít Ướt

Sau Cơn Mưa

Ngốc

Ngày Xa Anh

Giọt Lệ Sầu

Giọt Lệ Tình Chung

Giọt Lệ Đài Trang

Mưa Băng Giá

Góc Khuất

Hố Đen Sâu Thẳm

Bong Bóng Xà Phòng

Buồn Cũng Phải Cố

Giả Vờ Thôi Nhé

Buồn Thì Sao

Em Không Biết Khóc

Cơn Mưa Ngang Qua

Sâu Muôn Ngả

Đường Không Lối

Con Lật Đật

Có Khi Nào Rời Xa

Mưa Bong Bóng

Gai Xương Rồng

Nụ Cười Không Vui

Lệ Cay Hàng Mi

Bibi Buồn

Nước Mắt Buồn

Lệ Nhạt Phai

Trách Ai Vô Tình

Bờ Vai Nhỏ

Tình Lạnh Giá

Nỗi Buồn Không Tên

Quá Khứ U Sầu

Ánh Sao Đêm

Đông Đã Về

Sầu Tím Thiệp Hồng

Tình Nghèo Có Nhau

Yêu Anh Em Cũng Biết Đau

Người Không Hình Bóng

Hờn Trách Con Đò

Gạt Đi Nước Mắt

Giận Anh

Giọt Nước Mắt Muộn Màng

Khóc Một Dòng Sông

Khoảng Lặng Trong Tim

Dòng Đời Rơi Lệ

Ký Ức Buồn

Lặng Nhìn

Nếu Là Em

Mưa Đêm

Nụ Cười Nhạt Nhòa

Cay Đắng Cuộc Đời

Thân Tồn Tâm Diệt

Ý Thức Yên Diệt

Vô Địch Tịch Mịch

Hoa Thiên Lý

Chubby Bunny

Không Biết Buồn

Hận Anh

Yêu Không Hối Tiếc

Lặng Thầm Yêu

Lệ Sầu

Cafe Đắng

Chỉ Là Mơ

Mưa

Bụi Bay Vào Mắt

Yêu Một Người Dưng

Người Ấy

Con Đường Mưa

Ngày Vắng Anh

Hết Yêu

Cô Đơn Lặng Lẽ

Hàng Thư Ướt

5. Tên Zalo Tiếng Anh có ý nghĩa

Ruby: Chỉ những người phụ nữ giỏi giang đầy tự tin.

Vincent: thường chỉ những quan chức cấp cao.

Larry: chỉ người da đen kịt.

Jennifer: thường chỉ kẻ miệng mồm xấu xa.

Jack : xem ra đều rất thật thà.

Dick: chỉ người buồn tẻ và rất háo sắc.

Irene: thường chỉ người đẹp.

Claire: chỉ người phụ nữ ngọt ngào.

Robert : chỉ người hói(thường phải đề phòng)

Kenny: thường chỉ kẻ nghich ngợm.

Scotl: Ngây thơ, lãng mạn.

Catherine: thường chỉ người to béo.

Anita: thường chỉ người mắt nhỏ mũi nhỏ.

Terry: chỉ người hơi tự cao.

Ivy: thường chỉ kẻ hay đánh người.

Rita: luôn cho mình là đúng

Jackson: thường chỉ kẻ luôn cho mình là đúng.

Eric: Chỉ người quá tự tin.

Simon: chỉ người hơi kiêu ngạo

James: chỉ kẻ hơi tự cao.

Sam: chỉ chàng trai vui tính.

Hank: chỉ những người ôn hòa, đa nghi.

Sarah: chỉ kẻ ngốc nghếch

Kevin: chỉ kẻ ngang ngược

Angel: chỉ người nữ bé nhỏ có chút hấp dẫn

Golden: chỉ người thích uống rượu.

Jimmy: chỉ người thấp béo.

Docata: thường chỉ người tự yêu mình.

Tom: chỉ người quê mùa.

Jason: chỉ có chút tà khí

Paul: chỉ kẻ đồng tính luyến ái, hoặc giàu có

Gary: chỉ người thiếu năng lực trí tuệ

Michael: Thường chỉ kẻ tự phụ, có chút ngốc nghếch

Jessica: thường chỉ người thông minh biết ăn nói

Vivian: thường chỉ kẻ hay làm địu (Nam)

Vivien: thường chỉ kẻ hay làm địu (Nữ)

6. Tên Zalo Tiếng Nhật ý nghĩa

Aki : mùa thu

Akira: thông minh

Aman (Inđô): an toàn và bảo mật

Amida: vị Phật của ánh sáng tinh khiết

Aran (Thai): cánh rừng

Botan: cây mẫu đơn, hoa của tháng 6

Chiko: như mũi tên

Chin (HQ): người vĩ đại

Dian/Dyan (Inđô): ngọn nến

Dosu : tàn khốc

Ebisu: thần may mắn

Garuda (Inđô): người đưa tin của Trời

Gi (HQ): người dũng cảm

Goro: vị trí thứ năm, con trai thứ năm

Haro: con của lợn rừng

Hasu: hoa sen

Hatake : nông điền

Ho (HQ): tốt bụng

Hotei: thần hội hè

Higo: cây dương liễu

Hyuga : Nhật hướng

Isora: vị thần của bãi biển và miền duyên hải

Jiro: vị trí thứ nhì, đứa con trai thứ nhì

Kakashi : 1 loại bù nhìn bện = rơm ở các ruộng lúa

Kalong: con dơi

Kama (Thái): hoàng kim

Kané/Kahnay/Kin: hoàng kim

Kazuo: thanh bình

Kongo: kim cương

Kenji: vị trí thứ nhì, đứa con trai thứ nhì

Kuma: con gấu

Kumo: con nhện

Kosho: vị thần của màu đỏ

Kaiten : hồi thiên

Kamé: kim qui

Kami: thiên đàng, thuộc về thiên đàng

Kano: vị thần của nước

Kanji: thiếc (kim loại)

Ken: làn nước trong vắt

Kiba : răng , nanh

KIDO : nhóc quỷ

Kisame : cá mập

Kiyoshi: người trầm tính

Kinnara (Thái): một nhân vật trong chiêm tinh, hình dáng nửa người nửa chim.

Itachi : con chồn (1 con vật bí hiểm chuyên mang lại điều xui xẻo )

Maito : cực kì mạnh mẽ

Manzo: vị trí thứ ba, đứa con trai thứ ba

Maru : hình tròn , từ này thường dùng đệm ở phìa cuối cho tên con trai.

Michi : đường phố

Michio: mạnh mẽ

Mochi: trăng rằm

Naga (Malay/Thai): con rồng/rắn trong thần thoại

Neji : xoay tròn

Niran (Thái): vĩnh cửu

Orochi : rắn khổng lồ

Raiden: thần sấm chớp

Rinjin: thần biển

Ringo: quả táo

Ruri: ngọc bích

Santoso (Inđô): thanh bình, an lành

Sam (HQ): thành tựu

San (HQ): ngọn núi

Sasuke: trợ tá

Seido: đồng thau (kim loại)

Shika: hươu

Shima: người dân đảo

Shiro: vị trí thứ tư

Tadashi: người hầu cận trung thành

Taijutsu : thái cực

Taka: con diều hâu

Tani: đến từ thung lũng

Taro: cháu đích tôn

Tatsu: con rồng

Ten: bầu trời

Tengu : thiên cẩu ( con vật nổi tiếng vì long trung thành )

Tomi: màu đỏ

Toshiro: thông minh

Toru: biển

Với danh sách những tên Zalo hay nhất, ý nghĩa độc đáo này chắc hẳn bạn sẽ thỏa sức thay đổi tên Zalo theo tâm trạng của mình. Hy vọng bạn đã có cho mình một tên Zalo ưng ý nhất.

Bài Học: Thêm Trạng Ngữ Cho Câu

Nội dung

I – ĐẶC ĐIỂM CỦA TRẠNG NGỮ Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi.

Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng, khai hoang. Tre ăn ở với người, đời đời, kiếp kiếp.[…] Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ “văn minh”, “khai hoá” của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả với người. Cối xay tre nặng nề quay, từ nghìn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới)

1. Dựa vào kiến thức đã học ở bậc Tiểu học, hãy xác định trạng ngữ trong mỗi câu trên. 2. Các trạng ngữ vừa tìm được bổ sung cho câu những nội dung gì? 3. Có thể chuyển các trạng ngữ nói trên sang những vị trí nào trong câu? Ghi nhớ – Về ý nghĩa, trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. – Về hình thức: + Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu; + Giữa trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ thường có một quãng nghỉ khi nói hoặc một dấu phẩy khi viết. II – LUYỆN TẬP 1. Bốn câu sau đều có cụm từ mùa xuân. Hãy cho biết trong câu nào cụm từ mùa xuân là trạng ngữ. Trong những câu còn lại, cụm từ mùa xuân đóng vai trò gì? a) Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh […] (Vũ Bằng) b) Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim ríu rít. (Vũ Tú Nam)