Ý Nghĩa Xét Nghiệm Công Thức Máu / Top 8 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 6/2023 # Top View | Thanhlongicc.edu.vn

Ý Nghĩa Của Xét Nghiệm Công Thức Máu

1. RBC (Red blood cells – Số lượng hồng cầu)

– Là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 4,5 – 5,8 T/L

+ Nữ: 3,9 – 5,2 T/L

– Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, bệnh đa hồng cầu nguyên phát, thiếu oxy kéo dài (bệnh tim, bệnh phổi…).

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, suy tủy…

2. HGB (Hemoglobin – Lượng huyết sắc tố)

– Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 130 – 180 g/L

+ Nữ: 120 – 165 g/L

– Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…

Giá trị chẩn đoán:

– Thiếu máu khi:

+ Nam giới < 130 g/L.

+ Nữ giới < 120 g/L.

+ Khi HST < 80 g/L: cân nhắc truyền máu.

+ Khi HST < 70 g/L: cần truyền máu.

+ Khi HST < 60 g/L: truyền máu cấp cứu.

3. HCT (Hematocrit – Thể tích khối hồng cầu)

– Là tỉ lệ thể tích khối hồng cầu trên tổng thể tích máu toàn phần.

– Giá trị bình thường:

+ Nam: 0,39 – 0,49 L/L

+ Nữ: 0,33 – 0,43 L/L

– Tăng trong các trường hợp: cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính, rối loạn dị ứng, giảm lưu lượng máu, bệnh đa hồng cầu.

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy, thai nghén…

4. MCV (Mean corpuscular volume – Thể tích trung bình hồng cầu)

– Là thể tích trung bình của mỗi hồng cầu, MCV = HCT/RBC.

– Giá trị bình thường: 85 – 95 fL

– Tăng trong các trường hợp: Thiếu VTM B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, tăng sản hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tủy, tan máu cấp…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, suy thận mạn, nhiễm độc chì…

5. MCH (Mean corpuscular hemoglobin – Lượng HST trung bình hồng cầu)

– Là lượng HST có trong mỗi hồng cầu, MCH = Hb/RBC.

– Giá trị bình thường: 28 – 32 pg

– Tăng trong các trường hợp: thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường, bệnh hồng cầu hình cầu di truyền…

– Giảm trong các trường hợp: thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu đang tái tạo.

6. MCHC (Mean corpuscular hemoglobin concentration – Nồng độ HST trung bình hồng cầu)

– Là nồng độ có trong một thể tích khối hồng cầu, MCHC = Hb/HCT.

– Giá trị bình thường: 320 – 360 g/L

– Tăng trong các trường hợp: Mất nước ưu trương, thiếu máu ưu sắc hồng cầu bình thường…

– Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu đang hồi phục, thiếu máu do Folate hoặc VTM B12, xơ gan, nghiện rượu…

7. RDW (Red distribution width – Dải phân bố kích thước hồng cầu)

– Đánh giá mức độ đồng đều giữa các hồng cầu.

– Giá trị bình thường: 11 – 15%

8. WBC (White Blood Cells – Số lượng bạch cầu)

– Là số lượng tế bào bạch cầu có trong một thể tích máu toàn phần.

– Giá trị bình thường: 4 – 10 G/L

– Tăng trong các trường hợp: Viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid…

– Giảm trong các trường hợp: Suy tủy, nhiễm virus, dị ứng, nhiễm khuẩn gram âm nặng…

9. NEU (Neutrophil – Bạch cầu hạt trung tính)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt trung tính.

– Giá trị bình thường: 43 – 76%

2 – 8 G/L

– Tăng trong các trường hợp: Nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, áp se…), nhồi máu cơ tim, sau phẫu thuật lớn mất nhiều máu, stress, một số ung thư, bệnh bạch cầu dòng tủy…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm độc nặng, sốt rét, nhiễm virus, suy tủy, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch, sau xạ trị…

10. EO (Eosinophil – Bạch cầu hạt ưa acid)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa acid.

– Giá trị bình thường: 2 – 4%

0,1 – 0,7 G/L

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu…

– Giảm trong các trường hợp: Nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

11. BASO (Basophil – Bạch cầu hạt ưa base)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu hạt ưa base.

– Giá trị bình thường: 0 – 1%

0.01 – 0,25 G/L.

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm độc, tăng sinh tủy, các rối loạn dị ứng…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, các phản ứng miễn dịch, sử dụng các thuốc corticoid…

12. LYM (Lymphocyte – Bạch cầu lympho)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu lympho.

– Giá trị bình thường: 17 – 48%

1 – 5 G/L.

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và virus, bệnh bạch cầu dòng lymphomanj, viêm loét đại tràng, suy thượng thận…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm khuẩn cấp, sử dụng thuốc corticoid…

13. MONO (Monocytes – Bạch cầu Mono)

– Là tỉ lệ % hoặc số lượng tuyệt đối của bạch cầu Mono.

– Giá trị bình thường: 4 – 8%

0,2 – 1,5 G/L

– Tăng trong các trường hợp: nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng mono, u lympho, u tủy…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm máu bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng thuốc corticoid…

14. PLT (Platelet – Số lượng tiểu cầu)

– Là số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu toàn phần.

– Giá trị bình thường: 150 – 400 G/L

– Tăng trong các trường hợp: hội chứng rối loạn sinh tủy, dị ứng, ung thư, sau cắt lách…

– Giảm trong các trường hợp:

+ Giảm sản xuất: suy tủy, xơ gan, nhiễm virus ảnh hưởng đến tủy xương (Dengue, Rubella, Viêm gan B,C…), bệnh giảm tiểu cầu, hóa trị…

+ Tăng phá hủy: phì đại lách, đông máu rải rác trong lòng mạch, các kháng thể kháng tiểu cầu…

15. MPV (Mean platelet volume – Thể tích trung bình tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 5 – 8 fL

– Tăng trong các trường hợp: bệnh tim mạch sau nhồi máu cơ tim, ĐTĐ, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, nhiễm độc do tuyến giáp…

– Giảm trong các trường hợp: thiếu máu do bất sản, hóa trị, bạch cầu cấp, lupus ban đỏ, giảm sản tủy xương…

16. PCT (Plateletcrit – Thể tích khối tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 0,016 – 0,036 L/L

– Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…

– Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…

17. PDW (Platelet distribution width – Dải phân bố kích thước tiểu cầu)

– Giá trị bình thường: 11 – 15%

– Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…

– Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu…

18. P-LCR (Platelet Larger Cell Ratio – Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn:

– Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.

– Giá trị bình thường: 0,13 – 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L

Xét Nghiệm Công Thức Máu 18 Chỉ Số Phản Ánh Những Gì?

Thứ Hai, 06/05/2019

Công thức máu là gì ?

Công thức máu là một xét nghiệm thường quy được sử dụng trong các xét nghiệm huyết học cũng như các xét nghiệm y học khác. Xét nghiệm công thức máu rất quan trọng để giúp bác sĩ nắm được tình trạng của bệnh nhân và phán đoán được bệnh tình.

Với sự phát triển của y học như ngày nay thì việc thực hiện kiểm tra công thức máu trở nên dễ dàng, đơn giản và chính xác hơn nhiều. Là một xét nghiệm hay được sử dụng nhưng cách đọc công thức máu thì không phải ai cũng biết rõ. Có tới 18 chỉ số xét nghiệm máu phản ánh những ý nghĩa khác nhau.

Số lượng bạch cầu (WBC)

Số lượng bạch cầu (WBC) là chỉ số đầu tiên bạn cần lưu ý khi đọc kết quả công thức máu. Số lượng bạch cầu là số bạch cầu có chứa trong một thể tích máu. Giá trị trung bình của WBC là từ 4300 đến 10800 tế bào/mm3 hoặc cách tính khác là (4.3 – 10.8) x 109 tế bào/l. Nếu số lượng bạch cầu vượt quá hay ít hơn con số trên là dấu hiệu bệnh lý về máu.

Số lượng bạch cầu tăng cho thấy cơ thể bị viêm nhiễm, mắc bệnh máu ác tính hay các bệnh bạch cầu,..

Số lượng bạch cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu do bất sản, bị nhiễm khuẩn hay thiếu vitamin B12 hoặc folate,..

Số lượng hồng cầu (RBC)

Tương tự số lượng bạch cầu, số lượng hồng cầu (RBC) là một trong các chỉ số xét nghiệm máu cần chú ý. Số lượng hồng cầu là chỉ số thể hiện số lượng hồng cầu có trong một thể tích máu. Số lượng hồng cầu ở cơ thể bình thường vào khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3 (hoặc 4.2 – 5.9 x 10 12 tế bào/l)

Khi số lượng hồng cầu tăng, điều này cho thấy cơ thể mất nước hoặc mắc chứng tăng trong hồng cầu. Số lượng hồng cầu giảm khi cơ thể bị thiếu máu.

Lượng huyết sắc tố (Hb)

Lượng huyết sắc tố (Hb hay HBG – Hemoglobin) là chỉ số thể hiện lượng huyết sắc tốt có trong một thể tích máu. Chỉ số này có sự chênh lệch giữa nam và nữ. Các chỉ số xét nghiệm máu bình thường ở chỉ số này đó là:

Với nam: 13g đến 18g/dl (8.1 – 11.2 mmol/l) Với nữ: 12g đến 16g/dl (7.4 – 9.9 mmol/l) Chỉ số Hb tăng cho thấy cơ thể mất nước hoặc có bệnh về tim hoặc phổi. Khi chỉ số này giảm là dấu hiệu cho thấy cơ thể đang thiếu máu.

Thể tích khối hồng cầu (HCT)

Thể tích khối hồng cầu (HCT) là một trong các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu khác mà bạn cần quan tâm trong công thức máu. Đó là tỉ lệ thế tích hồng cầu trên toàn bộ thể tích máu. Chỉ số này cũng thay đổi theo giới tính. Chỉ số HCT ở cơ thể khỏe mạnh bình thường đó là:

Với nam: từ 45% đến 52% Với nữ: từ 37% đến 48% Tỉ lệ này tăng hay giảm đều là dấu hiệu bệnh lý cần chú ý. Chỉ số HCT tăng cho thấy cơ thể dị ứng, mắc bệnh COPD hay bệnh mạch vành, bị mất nước,.. Chỉ số này giảm khi thiếu máu.

Thể tích trung bình hồng cầu (MCV)

MCV là gì ? Thể tích trung bình hồng cầu (hay MCV) là thể tích trung bình của một hồng cầu. Giá trị bình thường của chỉ số này đó là từ 80 đến 100 femtoliter ( 1 femtoliter tương ứng với 1/1 triệu l).

Chỉ số MCV phản ánh nhiều ý nghĩa quan trọng. Chỉ số này tăng cho thấy bạn có thể bị thiếu acid folic hay thiếu vitamin B12, hoặc mắc bệnh gan, suy giáp, nghiện rượu,.. Khi chỉ số này giảm, cơ thể bạn có thể thiếu máu nguyên hồng cầu, do thiếu máu trong các bệnh mạn tính. Chỉ số MCV giảm cũng là dấu hiệu cho thấy bạn có thể bị suy thận mạn tính hay nhiễm độc chì.

Khoa xét nghiệm, Bệnh Viện Hữu Nghị Lạc Việt sử dụng máy xét nghiệm huyết học tự động Cell-Dyn 1800, nhập khẩu từ Abbott- Hoa Kỳ sẽ giúp bạn có được bảng công thức máu chính xác và nhanh chóng nhất.

Ý Nghĩa 18 Chỉ Số Xét Nghiệm Công Thức Máu Bạn Cần Biết Khi Nhận Và Đọc Kết Quả

1. RBC (RED BLOOD CELLS – SỐ LƯỢNG HỒNG CẦU)

Là lượng HST có trong một đơn vị máu toàn phần. Xét nghiệm dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.

Giá trị bình thường đối với Nam: 130 – 180 g/L; Nữ: 120 – 165 g/L.

Tăng trong các trường hợp: Cô đặc máu, thiếu oxy mạn tính…

Giảm trong các trường hợp: Thiếu máu, mất máu, máu bị hòa loãng, suy tủy…

Giá trị chẩn đoán:

+ Chẩn đoán thiếu máu khi HGB ở Nam giới < 130 g/L; Nữ giới < 120 g/L. + Khi HST < 80 g/L: cân nhắc truyền máu. + Khi HST < 70 g/L: cần truyền máu. + Khi HST < 60 g/L: truyền máu cấp cứu.

3. HCT (HEMATOCRIT – THỂ TÍCH KHỐI HỒNG CẦU) 4. MCV (MEAN CORPUSCULAR VOLUME – THỂ TÍCH TRUNG BÌNH HỒNG CẦU) 5. MCH (MEAN CORPUSCULAR HEMOGLOBIN – LƯỢNG HST TRUNG BÌNH HỒNG CẦU) 6. MCHC (MEAN CORPUSCULAR HEMOGLOBIN CONCENTRATION – NỒNG ĐỘ HUYẾT SẮC TỐ TRUNG BÌNH HỒNG CẦU) 7. RDW (RED DISTRIBUTION WIDTH – DẢI/ ĐỘ RỘNG PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC HỒNG CẦU)

Đánh giá mức độ đồng đều về kích thước giữa các hồng cầu.

Giá trị bình thường: 11 – 15%

Giá trị chẩn đoán:

+ RDW tăng kết hợp MCV tăng: Thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympo mạn. + RDW tăng kết hợp MCV bình thường: Nguy cơ thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin. + RDW tăng kết hợp MCV giảm: Do thiếu sắt, sự phân mảng hồng cầu, bệnh thalassemia.

8. WBC (WHITE BLOOD CELLS – SỐ LƯỢNG BẠCH CẦU) 9. NEU (NEUTROPHIL – BẠCH CẦU HẠT TRUNG TÍNH) 10. EO (EOSINOPHIL – BẠCH CẦU HẠT ƯA ACID) 11. BASO (BASOPHIL – BẠCH CẦU HẠT ƯA BASE) 12. LYM (LYMPHOCYTE – BẠCH CẦU LYMPHO) 13. MONO (MONOCYTES – BẠCH CẦU MONO) 14. PLT (PLATELET – SỐ LƯỢNG TIỂU CẦU) 15. MPV (MEAN PLATELET VOLUME – THỂ TÍCH TRUNG BÌNH TIỂU CẦU) 16. PCT (PLATELETCRIT – THỂ TÍCH KHỐI TIỂU CẦU)

Giá trị bình thường: 0,016 – 0,036 L/L.

Tăng trong các trường hợp: ung thư đại trực tràng…

Giảm trong các trường hợp: nhiễm nội độc tố, nghiện rượu…

17. PDW (PLATELET DISTRIBUTION WIDTH – DẢI/ ĐỘ RỘNG PHÂN BỐ KÍCH THƯỚC TIỂU CẦU)

Giá trị bình thường: 11 – 15%.

Tăng trong các trường hợp: ung thư phổi, bệnh hồng cầu hình liềm, nhiễm khuẩn huyết…

Giảm trong các trường hợp: nghiện rượu…

Xét nghiệm sàng lọc ung thư sớm thường tiến hành định kỳ 6 tháng – 1 năm/1 lần, đặc biệt với nhóm người có nguy cơ cao.

18. P-LCR (PLATELET LARGER CELL RATIO – TỶ LỆ TIỂU CẦU CÓ KÍCH THƯỚC LỚN)

– Là tỷ lệ phần trăm của tiểu cầu có thể tích vượt quá giá trị bình thường của thể tích tiểu cầu là 12 fL trong tổng số lượng tiểu cầu.

– Giá trị bình thường: 0,13 – 0,43% hoặc 150 đến 500 Giga/L

HEALTH VIỆT NAM

Chỉ Số Hgb Trong Xét Nghiệm Máu Có Ý Nghĩa Gì?

Xét nghiệm công thức máu là một trong những xét nghiệm quan trọng và thường quy, được sử dụng nhiều nhất trong các xét nghiệm huyết học. Đây là xét nghiệm mà hầu hết các bệnh nhân khi nhập viện đều phải làm. Một trong các chỉ số công thức máu quan trọng là chỉ số HgB. Vậy chỉ số HgB trong xét nghiệm máu có ý nghĩa gì?

1. Chỉ số HgB là gì?

Chỉ số HgB là viết tắt của hemoglobin – một loại phân tử protein có trong hồng cầu, có nhiệm vụ vận chuyển oxy và tạo sắc tố đỏ cho hồng cầu.

Giá trị của chỉ số HgB thay đổi tùy theo giới tính:

Nam: 13 – 18g/dl (tương đương 8.1 – 11.2 millimole/l);

Nữ: 12 – 16g/dl đối với nữ (tương đương 7.4 – 9.9 millimole/l).

Chỉ số HgB tăng khi bị mất nước, mắc các bệnh tim và phổi; giảm khi bị thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu khác.

2. Chỉ số HgB có ý nghĩa gì?

Chỉ số HgB xét nghiệm máu là một trong ba chỉ số dùng để chẩn đoán tình trạng thiếu máu, đó là: RBC – Red Blood Cell cho biết số lượng hồng cầu, HCT – Hematocrite cho biết dung tích hồng cầu và HGB – Hemoglobin cho biết lượng huyết sắc tố. Nếu hai trong ba chỉ số trên thấp hơn so với bình thường thì được chẩn đoán là thiếu máu. Ngoài ra theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), dựa vào chỉ số HgB có thể chẩn đoán thiếu máu nếu:

Nam: Chỉ số HgB < 13 g/dl (130 g/l);

Nữ: Chỉ số HgB < 12 g/dl (120 g/l);

Người lớn tuổi, phụ nữ đang mang thai, trẻ em: Chỉ số HgB < 11 g/dl (110 g/l).

Trên lâm sàng, chỉ số HgB dùng để đánh giá tình trạng bệnh nhân có cần truyền máu hay không:

Chỉ số HgB 8 – 10g/dl: Bị thiếu máu vừa và cân nhắc nhu cầu truyền máu;

Chỉ số HgB 6 – 8 g/dl: Bị thiếu máu nặng và cần truyền máu;

Chỉ số HgB < 6g/dl: Truyền máu cấp cứu.

3. Vì sao phụ nữ thường có chỉ số HgB thấp hơn đàn ông?

Kinh nguyệt và thai kỳ là hai nguyên nhân thường gặp gây ra tình trạng thiếu máu ở phụ nữ và do đó chỉ số HgB ở phụ nữ thường thấp hơn. Trong đó, thiếu máu ở phụ nữ đang mang thai là vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản, cần được quan tâm đặc biệt.

Khi mang thai, nhằm đáp ứng nhu cầu tăng lượng máu để cung cấp oxy và dưỡng chất cho bào thai nên nhu cầu sắt và axit folic cũng tăng lên để tạo hồng cầu. Nếu chế độ dinh dưỡng của người mẹ không đúng và đầy đủ, sẽ dễ dẫn đến tình trạng thiếu máu do sự thiếu hụt các thành phần tạo máu như sắt và axit folic. Vì vậy, xét nghiệm máu khi mang thai là yêu cầu được thực hiện để kiểm tra tình trạng thiếu máu của phụ nữ mang thai.

4. Phòng thiếu máu và giảm chỉ số HgB

Để phòng ngừa tình trạng thiếu máu, chúng ta cần có chế độ dinh dưỡng đầy đủ các chất. Các thực phẩm giàu sắt và axit folic có thể kể đến là thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu, rau xanh, các chế phẩm từ đậu nành cũng giúp bổ sung vitamin B12. Ngoài ra, các loại trái cây giàu vitamin C cũng giúp tăng cường sức đề kháng và làm tăng khả năng hấp thu sắt.

Để bổ sung đầy đủ lượng sắt và axit folic cho cơ thể, hạn chế tình trạng thiếu máu, có thể uống viên sắt có kết hợp axit folic. Tuy nhiên, lưu ý nên uống viên sắt giữa hai bữa ăn, hoặc uống vào bữa tối trước khi đi ngủ, không uống kèm viên sắt với trà hoặc sữa.

Khám sức khỏe và xét nghiệm máu định kỳ để tầm soát và giúp phát hiện sớm tình trạng thiếu máu, từ đó có cách điều trị hiệu quả.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.