Blog chúng tôi giải đáp ý nghĩa Zip Code là gì
Zip Code (còn có tên gọi khác như Zip Postal Code, Postal Code) là mã bưu chính được quy định bởi Liên hiệp bưu chính toàn cầu (United States Postal Service) – viết tắt là USPS.
Được dùng để định vị vị trí khi chuyển thư, bưu phẩm, khai báo khi đăng ký thông tin trên mạng khi được yêu cầu.
Zip Code là một chuỗi ký tự được viết bằng chữ, số hoặc bao gồm cả chữ và số.
Nếu như trước đây, Zip Code chỉ được sử dụng để gửi hàng hoá, bưu kiện thông qua hệ thống vận chuyển của bưu điện.
Thì ngày nay, với sự phát triển của công nghệ số hoá, mã Zip Code được áp dụng ngày một rộng rãi hơn.
Với các anh em thường xuyên sử dụng các dịch vụ E-Commerce để mua hàng từ nước ngoài.
Hoặc, các anh em làm MMO kiếm tiền trên Alibaba, 1688, Amazon, eBay, Shopify, TeeSpring, Payoneer.. chắc chắn cũng không còn xa lạ với việc sử dụng Zip Code để đăng ký tài khoản trên các trang này.
Được dùng cho những kiện hàng có lộ trình nội bộ.
Đây được xem là lĩnh vực luôn luôn sử dụng Zip Code và Postal Code.
Trước đây, mã bưu chính của Việt Nam gồm 5 chữ số. Vào cuối năm 2009, bộ Thông Tin & Truyền Thông phối hợp cùng Tổng Công Ty Bưu Điện Việt Nam (VnPost) ban hành bộ mã đầy đủ với 6 ký tự số.
Hiện, Việt Nam chỉ có mã bưu chính cấp tỉnh, thành phố và không có mã bưu chính cấp quốc gia.
Nếu anh em muốn gửi hàng hoá từ nước ngoài về Việt Nam thì chỉ cần nhập trực tiếp mã bưu chính tỉnh, thành phố mà anh em muốn chuyển đến là được.
Zip Code Billing tạm dịch sang tiếng Việt là Zip Code thanh toán, là địa chỉ được hỏi cho xác nhận thanh toán.
Để mình giải thích cho anh em,
Khi anh em mở một tài khoản, anh em phải ghi địa chỉ mà anh em muốn nhận hoá đơn, biên lai. Nó có thể là địa chỉ nhà, địa chỉ công ty hoặc bất kỳ địa chỉ anh em đã đăng ký trước đó.
Ngân hàng có thể hỏi anh em về số Billing Zip Code với mục đích bảo mật, xác nhận chắc chắn anh em là chủ thẻ chứ không phải ai khác.
Bởi vì chỉ có chủ thẻ mới biết chắc chắn rằng hoá đơn của mình sẽ được gửi đến đâu.
Anh em cần hiểu các thuật ngữ này để tránh nhầm lẫn:
Country Code: Là mã vùng điện thoại quốc gia.
Ví dụ: Country Code của Việt Nam là +84.
Area Code: Là mã vùng điện thoại của một tỉnh.
Ví dụ: Mã vùng điện thoại của Hà Nội là 24, Hồ Chí Minh là 28, Quảng Nam là 235…
Còn mã điện thoại là thuật ngữ nói chung, có thể là mã vùng điện thoại quốc gia hoặc mã vùng điện thoại tỉnh.